Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh Lớp 1 sau các tiết học

doc 18 trang sklop1 08/02/2024 2120
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh Lớp 1 sau các tiết học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh Lớp 1 sau các tiết học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh Lớp 1 sau các tiết học
 PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN THANH TRÌ
 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ HIỆP
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học 
 sinh lớp 1 sau các tiết học
 Lĩnh vực : Môn Mĩ thuật
 Cấp học : Tiểu học
 Tên tác giả : Trần Thị Hồng Huệ
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngũ Hiệp
 Chức vụ : Giáo Viên
 Năm học 2022 – 2023 
 PHẦN A: MỞ ĐẦU
 1. Lí do chọn đề tài :
 Như chúng ta đã biết, giáo dục Mĩ thuật không chỉ kích thích tính tư duy 
sáng tạo của học sinh mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình hình 
thành, phát triển nhân cách và các năng lực xã hội khác cho các em.
 Ngày 26/12/2018 Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo kí thông tư số 
32/2018 - BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông,bao gồm chương 
trình tổng thể cùng 27 chương trình môn học ,trong đó có chương trình môn Mĩ 
thuật
 Đến năm học 2018- 2019 học sinh lớp 1 tiếp tục được trải nghiệm bộ 
sách cánh diều do giáo sư Phạm Văn Tuyến và Nguyễn thị Đông làm chủ biên
 Điểm nổi bật của phương pháp dạy học này là giáo viên có thể chủ động 
theo từng nội dung tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật trong một bài dạy. Nội 
dung chương trình giáo dục Mĩ thuật theo phương pháp mới không theo trình tự 
các bài như chương trình hiện hành, mà giáo viên căn cứ vào đó để xây dựng 
các chủ đề cho phù hợp.
 Môn Mĩ thuật trong chương trình lớp 1 tập trung vào một số thể loại mĩ 
thuật thuộc 2 mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng,trong đó 
nền tảng kiến thúc cơ bản dựa trên tiếp cận và làm quen một số nguyên lí tạo 
hình ,thông qua kết hợp với các hoạt động thực hành thảo luận dựa trên định 
hướng những chủ đề gắn với đời sống thực tiễn.
Chương trình lồng ghép giữa các hoạt động giáo dục: thực hành, sáng tạo, thảo 
luận, phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Chú trọng tổ chức cho học sinh học tập 
thông qua hoạt động trải nghiệm trong môi trường đa dạng như: trong lớp học, 
ngoài cuộc sống, sử dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương để tái sử 
dụng trong cuộc sống.
 Đây là một chương trình giáo dục Mĩ thuật năng động, phát huy, rèn luyện 
được nhiều kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống, một sự thay đổi lớn 
cả về phương pháp lẫn mục tiêu giáo dục của bộ môn Mĩ thuật. Ngoài việc thay 
đổi nội dung phân phối chương trình, sự thay đổi hình thức tổ chức lớp học phần 
lớn được thông qua hoạt động nhóm.
 Mỗi chủ đề tạo thành một quy trình mỹ thuật tương tác và tích hợp giữa 
các nội dung: Vẽ trang trí, Vẽ tranh, Tập nặn tạo dáng, Thường thức Mỹ thuật. 
Mỗi chủ đề sẽ lồng ghép giáo dục nhiều mục tiêu và được thực hiện ít nhất là 2 
tiết, nhiều nhất là 3 tiết hoặc cũng có thể hơn.Vì các chủ đề thường có từ 2 đến 3 
 PHẦN B : NỘI DUNG.
 1 .Cơ sở lí luận và thực tiễn.
 1.1, Cơ sở lí luận.
 Vai trò của môn mĩ thuật trong đời sống hết sức quan trọng, thế hệ trẻ 
phải nắm bắt mục đích, ý nghĩa của nó, thì mới biết sử dụng nó để phục vụ cho 
bản thân, cho xã hội. Nếu một đất nước văn minh thì cái đẹp là cái nhìn đầu tiên 
đòi hỏi cái đẹp được đưa vào mọi lĩnh vực: Kiến trúc, hội hoạ, điêu khắc và 
ngay cả cách ăn mặc cũng phải thật sự thẩm mĩ.
 Muốn cho xã hội ta giàu mạnh vươn lên ngang tầm với thế giới, người 
đầu tiên chúng ta cần quan tâm đó là các em học sinh ở bậc tiểu học. Trau dồi 
cho các em kiến thức mĩ thuật là làm cho tâm hồn trong sáng của các em đón 
nhận được những tinh hoa văn hoá của nhân loại. 
 1.1.1 Mục tiêu Mĩ thuật lớp 1 bộ sách Cánh diều .
 Dạy Mĩ thuật lớp 1 là loại bài rất quan trọng trong chương trình mĩ thuật 
tiểu học vì : 
 - Thông qua những kiến thức sơ đẳng và cơ bản của mĩ thuật, nhằm khơi 
dậy và phát huy khiếu thẩm mĩ vốn có ở tuổi thơ,Từ đó gây ra cho các em 
niềm say mê hứng thú tìm cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật tạo hình, từng bước 
hình thành thị hiếu thẩm mĩ tốt.
 - Nhằm giúp cho học sinh làm quen, tiếp xúc với các bức tranh đẹp, thông 
qua ngôn ngữ tạo hình là đường nét, hình mảng, hình khối, bố cục và màu 
sắcQua đó thêm những kĩ năng để vận dụng những kiến thức giúp các em học 
tập tốt những môn học khác. 
 1.1.2. Nội dung chương trình bài Mĩ thuật lớp 1 bộ sách cánh diều
 Chủ đề 1: Môn Mĩ thuật của em 
 Chủ đề 2: Mầu sắc và chấm 
 Chủ đề 3 : Sự thú vị của nét 
 Chủ đề 4:Sáng tạo với chấm ,nét , mầu sắc 
 Chủ đề 5: Sáng tạo với các hình cơ bản ,lá cây 
 Chủ đề 6: Những hình khối khác nhau 
 Chủ đề 7 : Trường học yêu thương.
Nội dung này được cấu trúc theo kiểu đồng tâm, hợp lý, các đơn vị kiến thức 
được lặp đi lặp lại nhưng có nâng cao dần qua mỗi bài, và đảm bảo tính kế thừa, 
vừa sức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh lớp 41
 1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 
 Thuận lợi:
 - Chương trình mĩ thuật lớp 1 cáu trúc theo kiểu đồng tâm
 - Các bài mĩ thuật lớp 1 gần gũi với các em. Thường là những hình ảnh 
đơn giản, đề tài gần gũi, màu sắc đẹp mắt, dễ nhìn và dễ cảm nhận.
 - Trường có phòng học Mĩ thuật riêng nên việc dạy học môn Mĩ thuật 
được thuận lợi hơn. Và việc lưu giữ các sản phẩm cũng thuận lợi Trong chương 
trình Mĩ thuật các khối lớp có những bài học phải sử dụng đến mầu nước và việc 
có phòng Mĩ thuật đã tạo thuận lợi cho tôi rất nhiều.
 Hạn chế
 - Đồ dùng dạy học (Các loại tranh, ảnh phiên bản cỡ lớn), phương tiện 
phục vụ dạy học ở môn học này tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn quá ít,
 - Học sinh khi thực hành xong một tiết học thường không lưu giũ được 
sản phẩm ,
 Hiện nay môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học Ngũ Hiệp đang học 3 loại sách:
 Lớp 1 bộ Cánh diều .
 Lớp 2,3 bộ Chân trời sáng tạo
 Lớp 4,5 sách Đan Mạch
 Việc học nhiều loại sách trong các khối lớp khiến cho giáo viên và HS vất 
vả ,mạch kiến thức không liền mạch giữa các khối lớp , đồ dùng phải chuẩn bị 
nhiều
 - Các em học sinh lớp 1 , khi giới thiệu, chia sẻ sản phẩm, chưa mạnh dạn 
trao đổi nên năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ còn hạn chế.
 - Việc dạy học đôi lúc cũng gặp khó khăn khi học sinh thường xuyên quên 
đồ dùng học tập hoặc quên sản phẩm cá nhân, sản phẩm nhóm ở nhà ảnh 
hưởng đến quá trình thể hiện và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó còn mất khá 
nhiều thời gian cho việc chuẩn bị đồ dùng và vệ sinh lớp học.
 Chính vì những khó khăn gặp phải nên trong quá trình giảng dạy tôi đã 
tìm ra một số biện pháp để giúp các em học sinh lớp 1 biết cách lưu giữ sản 
phẩm sau các tiết học để lấy đó làm nền tảng cho các tiết học sau giúp học sinh 
hứng thú hơn, tích cực hơn trong giờ học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy 
môn Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực .
 3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
 3.1 Giáo viên hệ thống lại các bài học trong từng học kì để có kế 
hoạch chuẩn bị đồ dùng dạy học trong từng tháng cho học sinh.
 * Tháng 9 Chủ đề 1 :Môn Mĩ thuật của em 
 - Ở chủ đề tháng 9 này đồ dùng chủ yếu là giấy mầu ,đất nặn ,giấy 
 - GV minh họa giới thiệu cách sử dụng một số loại màu vẽ thông dụng để 
HS hiểu
 Ví dụ: Chủ đề 2 : Chơi với chấm tôi đã lên kế hoạch thực hiện các nội 
dung trong 2 tiết học như sau: 
 + Tiết 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu các chấm ,chấm có kích thước 
bằng nhau ,chấm có kích thước khác nhau,chấm có mầu sắc khác nhau,chấm có 
mầu sắc khác nhau.
(HS nộp bài GV thu lại cất giữ vào ô đồ dùng của lớp )
 + Tiết 2: Học sinh tiếp tục sử dụng các kiến thức đã học về chấm để tạo 
thành những sản phẩm với nhiều chất liệu khác nhau
 Ở đây, tôi sắp xếp, chia các nội dung học trong 2 tiết như trên mà không 
quá phụ thuộc vào sách giáo khoa. Trong quá trình hướng dẫn học sinh thực 
hành, tôi gợi ý hướng các em đến các nguyên liệu tự nhiễn sẵn có như giấy bìa 
,báo tạp chí ,đất nặn ,giấy màu
 Tùy vào mục đích yêu cầu của mỗi tiết học mà giáo viên có thể chia lớp 
thành các nhóm .Sau khi có sự chuẩn bị kĩ về đồ dùng học tập của học sinh hầu 
như các con đều có những sản phẩm đẹp 
cụ,... như mục Chuẩn bị SGK và GV đã hướng dẫn ở bài học trước, đặc biệt các 
vật liệu đặc thù cùa địa phương.
 Bài học góp phần bồi dưỡng ở HS các phẩm chất như: đức tính chăm chỉ, 
tiết kiệm, có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập; kính trọng thầy cô, yêu thương 
bạn bè,... thông qua một số biểu hiện và hoạt động chủ yếu sau.Yêu trường, lớp, 
thân thiện với bạn bè, quý mến, tôn trọng thầy cô.Tích cực tham gia hoạt động 
học tập, sáng tạo sản phẩm.Biết sưu tầm một số đồ vật đã qua sử dụng để tạo 
thành mô hình ngôi trường; giữ vệ sinh trường lớp và môi trường xung quanh 
,cùng bạn tạo được mô hình ngôi trường bằng vật liệu, công cụ, hoạ phẩm sẵn 
có. Thể hiện khả năng phân chia tỉ lệ các chi tiết cấu trúc ở mô hình ngôi 
trường.
 - Chủ đề này sẽ học trong 3 tiết để lưu giũ được các sản phẩm của các con 
qua 2 tiết học trước tôi cho các lớp trưng bầy xung quanh lớp học , Vì là hS lớp 
1 nên tôi cho các con sử dụng các vỏ hộp bánh kẹo mềm dễ tạo hình cắt ghép 
sau đó cho các con lắp ghép tạo thành ngôi trường lớn
 -Với cách làm như vậy tôi đã lưu giữ được sản phẩm của các con để học 
những tiết sau .
 Nhờ có sự chuẩn bị kĩ đồ dùng học tập và cách lưu giũ phù hợp trong từng 
chủ đề mà tạo không khí học tập rất sôi nổi , khởi động cho một tiết học mới vừa 
 Chính vì vậy mà giáo viên cần phải thường xuyên cho học sinh sử dụng 
các đồ vật tái chế, tạo sản phẩm để trang trí cho góc học tập, lớp học sẽ càng 
phát huy được hiệu quả giáo dục Mĩ thuật. Bên cạnh đó giáo viên cũng cần đầu 
tư thời thời gian tạo thêm nhiều sản phẩm mẫu trưng bày ở góc thư viện để khơi 
gợi sự tìm tòi, hứng thú cho học sinh, sử dụng các sản phẩm của học sinh trang 
trí tại nhà trường, tạo cảnh quan sư phạm và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
 Các sản phẩm được lưu giũ ứng dụng trang trí góc học tập ,thư viện
 3.4. Giáo viên cần phải nâng cao nhận thức của PHHS và HS về tầm 
quan trọng của giáo dục Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực
 - Ngay từ đầu năm học, tôi đã kết hợp với GVCN để tuyên truyền tới học 
sinh và PHHS về lợi ích của việc học môn Mĩ thuật. Đó không phải là môn học 
phụ như chúng ta vẫn nghĩ. Học Mĩ thuật mục đích không phải là đào tạo các em 
trở thành họa sĩ mà là giúp các em có các kĩ năng vận động, sử dụng khéo léo đồ 
dùng học tập. Nó còn giúp các em phát triển ngôn ngữ, rèn luyện kĩ năng quan 
sát, óc sáng tạo, có ý thức văn hóa, ý thức đánh giá, có cách cảm nhận đa dạng 
hơn về cuộc sống xung quanh và đặc biệt là còn giúp các em học tốt hơn những 
môn học khác. 
cái đẹp, lĩnh hội cái đẹp và sáng tạo ra cái đẹp nhưng lại không mang nhiều áp 
lực đến cho học sinh như những môn học khác. Tiết học Mĩ thuật cũng góp phần 
giúp các em giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi sau các tiết học văn hóa. Tuy 
nhiên để bầu không khí lớp học luôn sôi nổi giáo viên có thể lồng ghép trò chơi 
vào các hoạt động giáo dục như: kiểm tra đồ dùng học tập, giới thiệu bài, hoạt 
động quan sát, tìm hiểu hay củng cố lại những kiến thức đã học. Điều đó không 
những chỉ giúp cho các em học sinh ghi nhớ lâu hơn mà còn làm cho bầu không 
khí của lớp học luôn sôi nổi, luôn mới mẻ, các em thêm yêu thích môn học và 
luôn hứng khởi mong chờ từng tiết học, từng chủ đề mới.
 Mục đích là vừa tạo không khí học tập sôi nổi, khởi động cho một tiết học 
mới vừa giúp các em hình thành thói quen chuẩn bị các đồ dùng học tập của 
môn Mĩ thuật từ đó các em có thể tự chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến lớp. 
Học sinh sẽ dần biết cách tự chủ, tự quản và tự phục vụ .Kích thích ham muốn 
vẽ tranh của các em, dần dần các em sẽ mạnh dạn hơn và là người chủ động 
trong giao tiếp.
 4. Hiệu quả sáng kiến.
 Qua quá trình áp dụng “ Sáng kiến kinh nghiệm lưu giũ sản phẩm của 
HS lớp 1 “thì tôi thấy:
 - Các em học sinh đã mạnh dạn hơn, hứng thú hơn trong giờ học Mĩ thuật 
Học sinh có nhiều sản phẩm để trưng bày ở lớp học, trang trí ở góc học tập, vận 
dụng sáng tạo trang trí đồ chơi, các đồ dùng học tập và đồ dùng trong gia đình. 
 - Kết quả khảo sát chất lượng cuối kì I cũng thay đổi rõ rệt. Cụ thể như 
sau:
 Bảng kết quả đánh giá học sinh cuối kì I
 Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
 Lớp
 Số lượng % Số lượng % Số lượng %
 1A 22 47,8 23 50 1 2,1
 1B 19 46,3 20 48,7 2 4,8
 1C 20 46,5 22 47,8 1 2,3
 1D 18 39,1 27 39,1 1 2,3
 1E 19 38 31 62 0 0
 1G 20 44,4 25 55,5 0 0

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_luu_giu_san_pham_cua.doc