Bản nhận xét, đánh giá và đề nghị công nhận SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm Lớp 1
Bạn đang xem tài liệu "Bản nhận xét, đánh giá và đề nghị công nhận SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bản nhận xét, đánh giá và đề nghị công nhận SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm Lớp 1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG NAM SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: .., ngày .. tháng .. năm . BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên Đơn vị công tác trường nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của bà Nguyễn Thị Minh Phương - Ngày tháng năm sinh: 24/03/1993 Nữ - Đơn vị công tác (hoặc hộ khẩu thường trú): Trường tiểu học Hương Sơn - Chức danh: Giáo viên văn hóa - Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học - Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có): Nguyễn Thị Minh Phương - Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1” - Lĩnh vực áp dụng: Công tác chủ nhiệm lớp 1. Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến. - Tôi tên là.. - Chức vụ Thay mặt (phòng, ban, trường) nhận xét, đánh giá như sau: 1.Đối tượng được công nhận sáng kiến: Là giải pháp nào trong các giải pháp nêu dưới đây: - Giải pháp kỹ thuật:. - Giải pháp quản lý:.. - Giải pháp tác nghiệp:. - Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: 2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến: Nêu rõ quan điểm của cá nhân theo các nội dung (bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây): a) Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo: .vì 1 Mã số - Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1” - Lĩnh vực áp dụng: Công tác chủ nhiệm lớp 1. - Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hương Sơn Hương Sơn, tháng 01/2019 3 Giải pháp 1: Tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ nhiệm: Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có phẩm chất và năng lực tổng hợp, hiểu biết toàn diện nhiều lĩnh vực, có phẩm chất của người làm cha, làm mẹ, có năng lực sư phạm riêng, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; Phải luôn cố gắng phát huy tố chất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm đó là tố chất của một con người hành động. Đặc biệt là các phẩm chất như: nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lý giỏi, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ học sinh; Phải vừa là thầy, vừa là bạn của học trò. Chủ nhiệm lớp phải nghiêm túc và cần một bộ óc kế hoạch hóa. Mỗi giáo viên phải luôn cố gắng tự học, tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu tài liệu, tham khảo cách làm của bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân, hiểu rõ hơn về công tác chủ nhiệm. Từ đó tìm ra những biện pháp thực hiện công tác chủ nhiệm đạt hiệu quả cao nhất. - Giaos viên chủ nhiệm cần nhiều yêu cầu và kỹ năng hơn so với một giáo viên đứng lớp thông thường. Mà quan trọng nhất là tạo được sợi dây gắn kết với học sinh để hiểu các em đang nghĩ gì và cần những gì? Vì vậy, mỗi giáo viên cũng cần rèn luyện cho mình những kĩ năng cơ bản để làm tốt công tác chủ nhiệm như: + Kĩ năng lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp: Giáo viên chủ nhiệm cần phải lựa chọn đúng người có đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể vào đội ngũ cán bộ lớp. Có hai cách hình thành: Cách 1: Giáo viên chủ nhiệm tự lựa chọn trên cơ sở của việc tìm hiểu học sinh. Có thể dùng phiếu thăm dò ý kiến học sinh rồi đưa ra quyết định chính thức. Cách 2: Để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua hình thức bỏ phiếu kín hoặc trực tiếp. Việc bỏ phiếu phải diễn ra công khai, đúng nguyên tắc, đảm bảo tính dân chủ không áp đặt học sinh. + Kĩ năng tạo dựng mối quan hệ với học sinh: Kĩ năng này không có trong những kiến thức chuyên ngành về sư phạm mà giáo viên học tại trường mà phải thông qua quá trình quan sát, lắng nghe và học hỏi kinh nghiệm của thế hệ đi trước. + Kĩ năng giáo dục đạo đức cho học sinh: Giáo viên có thể giáo dục đạo đức cho học sinh vào tiết sinh hoạt lớp hàng tuần hoặc những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ. + Kĩ năng giáo dục học sinh cá biệt: Thứ nhất: Bản thân người giáo viên cần có tình yêu thương thực sự dành cho các em học sinh cá biệt. Hơn nữa phải kiên trì cố gắng động viên, giảng giải, phân tích những điều hay lẽ phải để giúp học sinh hiểu được phải làm gì từ đó cố gắng vươn lên. Thứ hai: Cần duy trì tốt nề nếp kỷ cương của lớp, của trường để mọi học sinh tự nhận thức và thực hiện đúng nội quy. 5 Cách tiến hành: Tổ chức phân loại đối tượng lớp mình theo các nội dung định hướng tìm hiểu. Trong khi tìm hiểu nếu có trường hợp nào chưa rõ thì cần nghiên cứu, thu thập thông tin khách quan để có đánh giá nhận định chính xác. Có thể trao đổi ngay với học sinh hoặc yêu cầu cha mẹ học sinh nhất là trường hợp có vấn đề. + Giai đoạn 2: Kiểm nghiệm trên thực tế phân loại học sinh đã đúng chưa? Tiếp tục điều chỉnh sự phân loại nếu có. Cách tiến hành: Trò chuyện với học sinh, với giáo viên dạy lớp mình phụ trách về một vài đối tượng học sinh cần phải xem xét lại. Qua trao đổi với học sinh, giáo viên có thể hiểu biết thêm về đối tượng giáo dục của mình, trong quan hệ với bạn bè, những nét cá tính đặc biệt, những khả năng sở trường, hoàn cảnh giáo dục. Thăm gia đình học sinh để nắm bắt cụ thể hơn, sâu sắc hơn về hoàn cảnh gia đình, những tích cách của học sinh, đồng thời là dịp để bàn bạc với gia đình những biện pháp giáo dục con cái họ. Quan sát đối tượng giáo dục đồng thời bổ sung thêm kế hoạch công tác chủ nhiệm những nội dung, biện pháp giáo dục cần thiết. Kết thúc giai đoạn, giáo viên sẽ có những nhận định cụ thể về cách phân loại từng học sinh. + Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn chỉnh việc tìm hiểu học sinh. Khẳng định việc tìm hiểu học sinh là thường xuyên trong suốt năm học giúp nâng cao trình độ sư phạm của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Giai đoạn này khá dài nên việc tìm hiểu học sinh chia thành định kỳ và thường xuyên. Nếu là thường xuyên thì tiến hành tìm hiểu học sinh bằng hình thức: quan sát học sinh qua các hoạt động, nghiên cứu kết quả học tập, qua sổ nhận xét, sổ liên lạc, bài kiểm tra, các sản phẩm học sinh tự làm. Tìm hiểu định kỳ tức là đối tượng được nghiên cứu tại một thời điểm xác định chẳng hạn như giữa học kỳ, cuối học kỳ. Sau khi tìm hiểu nắm được tình hình học sinh thông qua giai đoạn 1 tôi tiến hành phân học sinh vào các tổ và lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín để điều khiển tập thể lớp. Giải pháp 3: Xây dựng cơ cấu tổ chức lớp khoa học. a.Thành lập đội ngũ cán bộ lớp: Việc lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể lớp là một công việc rất quan trọng. Nếu đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh thì mọi phong trào của lớp chắc chắn sẽ thực hiện tốt. Giáo viên đưa ra tiêu chuẩn rồi để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua giới thiệu, biểu quyết (dưới sự định hướng của giáo viên) diễn ra công khai, đảm bảo tính dân chủ không áp đặt. Số lượng đội ngũ cán bộ lớp thường có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó và 3 tổ trưởng. 7 chưa tốt, có học sinh học tốt, học sinh ở địa bàn xa - gần, có học sinh ngoan- học sinh chưa ngoan, ... * Nhiệm vụ của các tổ trưởng: - Phân công theo dõi, đôn đốc các thành viên trong tổ làm trực nhật, vệ sinh. Theo dõi báo cáo hoạt động hàng tuần của các tổ viên. Kiểm tra bài, , sách vở, đồ dùng học tập của các thành viên trong tổ ở 10 phút đầu giờ. - Nhiệm vụ của mỗi em , giáo viên cần giao cụ thể từng ngày. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Lớp trưởng và 2 lớp phó cùng các tổ trưởng phải đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc chung. Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, lớp trưởng, lớp phó báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, giáo viên nắm được khả năng quản lí lớp của từng em. Và cứ cuối mỗi tháng, giáo viên cần tổ chức họp Ban Cán sự lớp một lần để tổng kết các mặt làm được của lớp, động viên khen ngợi những việc các em đã làm tốt, đồng thời chỉ rõ những thiếu sót và hướng dẫn các em cách khắc phục. Những việc làm này ban đầu cũng tương đối khó khăn với các em nên giáo viên có thể luyện dần dần. Khi học sinh có ý thức với công việc của mình, mọi việc sẽ dễ dàng hơn. b. Lập sơ đồ tổ chức lớp học: Việc sắp xếp chỗ ngồi tuy dễ nhưng sắp xếp như thế nào cho có hiệu quả lại không dễ chút nào. Để sắp xếp chỗ ngồi phù hợp, cần dựa vào các căn cứ sau: - Học lực của học sinh: xen kẽ học sinh học chưa tốt với học sinh học tốt. -Thể chất học sinh: Học sinh thấp ngồi trước, cao ngồi sau, mắt kém ngồi gần bảng. - Ban cán sự lớp: Thường ngồi giữa hoặc ngồi sau của tổ( lớp) - Ý thức học sinh: Học sinh nói chuyện nhiều, không chú ý học thì cho ngồi trước. Cần yêu cầu học sinh ngồi đúng theo sơ đồ lớp học dưới sự giám sát của giáo viên bộ môn trong các tiết học, của bàn trưởng, tổ trưởng Giáo viên cần điều chỉnh chỗ ngồi của học sinh kịp thời nếu thấy sự bất hợp lí theo phản ánh của chính bản thân học sinh, của cán sự lớp, của giáo viên bộ môn,. Ví dụ mất trật tự, không chú ý, nhận thức chậm hoặc để đảm bảo học sinh nhìn bảng không bị lệch khi ngồi mãi ở một vị trí. Cách sắp xếp chỗ ngồi theo căn cứ trên một mặt phát huy được vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong việc quản lý lớp học, mặt khác các em học tốt có thể hỗ trợ được cho những em còn học yếu. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của lớp. Khi công việc tổ chức lớp được ổn định, giáo viên tiến hành thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp cụ thể, đảm bảo tính khả thi. 9 + Mọi thành viên trong lớp sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng tiết kiệm điện, nước. + Tập thể học sinh thân thiện: không nói tục, chửi thề; luôn hòa nhã với bạn bè và giúp đỡ nhau trong học tập. + Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn luyện kĩ năng sống, giữ gìn vệ sinh môi trường, cam kết không vi phạm luật giao thông. Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn. - Đầu năm, giáo viên cũng cần phát thời khóa biểu cho học sinh, hướng dẫn các em về dán ở góc học tập; Rèn nếp tự học, tự soạn sách vở, cũng như cách đặt tay khi viết, cách cầm sách vở khi đọc, cách sử dụng đồ dùng học tập, cả tư thế ngồi học bởi những yếu tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giáo dục học sinh. Đối với HS lớp 1 có thể nhờ bố mẹ soát giúp, đồng thời cần hướng dẫn để giúp các em nhận biết các môn học qua bìa sách và nội dung của bài học. - Để tận dụng 35 phút trong một tiết học một cách hiệu quả và khoa học, giáo viên cần rèn cho các em nếp làm việc theo hiệu lệnh; Tạo thói quen giờ nào việc ấy ngay từ đầu năm học. - Để đảm bảo không khí “ Học mà vui, vui mà học”, cần rèn cho các em nếp giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, nếp chăm chú nghe giảng hay ý thức tham gia trò chơi học tập. Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm cần tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp của từng em. Khi đã thành nếp thì mới giao việc kiểm tra cho cán bộ lớp. Giải pháp 6:. Xây dựng mối quan hệ thầy – trò và mối quan hệ bạn bè. * Xây dựng mối quan hệ thầy – trò: Để xây dựng tốt mối quan hệ thầy – trò , trước hết giáo viên phải tạo được môi trường học tập thân thiện, thường xuyên gần gũi, hỏi han, trò chuyện để các em không có cảm giác e ngại, sợ sệt và thấy thấy thoải mái khi đến trường. Cùng HS thực hiện các hoạt động như trang trí lớp, tạo góc sinh nhật, góc cài hoa điểm tốt để khuyến khích các em trong học tập. Hàng ngày, giáo viên cần khích lệ và biểu dương học sinh kịp thời, khen ngợi những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm; Cố tìm ra những ưu điểm dù nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, cũng không quên chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hoàn thiện hơn. Khi nói chuyện, khi giảng, cũng như khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm của học sinh, giáo viên phải luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của một người thầy đối với học trò. Lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh. * Xây dựng mối quan hệ bạn bè: 11
File đính kèm:
- ban_nhan_xet_danh_gia_va_de_nghi_cong_nhan_skkn_mot_so_giai.docx