Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh Lớp 1
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN 1: MỞ ĐẦU 2 1. Mục đích của sang kiến 2 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến 2 3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và 3 học của ngành giáo dục nói chung, của đơn vị nói riêng PHẦN 2: NỘI DUNG 3 Chương 1: Khái quát thực trạng vấn đề mà sáng kiến tập trung giải 3 quyết Thực trạng vấn đề mà sáng kiến đề cập 3 Chương 2: Những giải pháp mang tính khả thi 7 1. Phương pháp trực quan 7 2. Phương pháp đàm thoại, gợi mở 8 3. Phương pháp luyện tập 9 4. Rèn nết viết chữ rõ rang, sạch đẹp 10 5. Thực hiện đúng quy định khi viết chữ 11 Chương 3: Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến 12 PHẦN 3: KẾT LUẬN 14 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến 14 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến nếu được triển khai, áp dụng 14 trong phạm vi cơ sở 3. Kiến nghị với các cấp quản lý 15 PHẦN 4: PHỤ LỤC 17 1 đã nêu được một số kĩ thuật, một số mẹo dạy học sinh viết đúng, viết đẹp chữ hoa, chữ thường bằng cách phân tích chữ, mô tả chữ viết, phân chữ theo nhóm để học sinh dễ nhớ, dễ viết, viết đẹp hơn. Trong sáng kiến này tôi đã chỉ ra được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết cho học sinh ngay từ lớp 1 hướng dẫn học sinh cách cầm bút, để vở b.Hạn chế: Thực tế hiện nay, chữ viết của các em học sinh tiểu học chưa được đẹp, chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét chữ hoặc liên kết giữa các chữ cái chưa chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh sử dụng nhiều loại bút - nhiều màu mực viết bài nên còn hạn chế trong việc giữ gìn “vở sạch - viết chữ đẹp”. Đây là một mảng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh và được các trường quan tâm. Nâng cao chất lượng giờ dạy để học sinh viết đúng, viết nhanh, viết đẹp thì phong trào “vở sạch - chữ đẹp” mới có chất lượng. Trong ngôn ngữ viết có chức năng giao tiếp và được quy định thống nhất. Mặc dù xác định được tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy phân môn tập viết trong trường tiểu học còn chưa được coi trọng. Sách giáo viên, tài liệu tham khảo chưa cụ thể, rõ ràng như những môn học khác nên việc dạy phân môn tập viết còn hạn chế. 2.Biện pháp để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1: - Biện pháp 1:phương pháp trực quan: Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân tích hình dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác nhau của chữ cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh tương đồng. Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn, chữ phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp 3 là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và các môn học khác. Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách ngồi viết. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau: Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp. Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và bức đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm tra bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp. Từ đó, giáo viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về kích cỡ, hình dáng, thứ tự các nét viết). Tập viết chữ vào bảng con của học sinh: Học sinh luyện tập viết bằng phần (hoặc bút bảng) vào bảng con trước khi viết vào vở. Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng bảng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách giơ bảng, cách sử dụng và bảo quản phấn Luyện viết trong vở em tập viết: Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở em tập viết, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các dấu chỉ khoảng cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét) giúp các em viết đủ, viết đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết. Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần thiết. Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường xuyên. Việc làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề - mến trẻ. - Biện pháp 4. Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp. Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo viên) mà còn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học sinh nếp 5 + Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng. b. Vở em tập viết, bút chì, bút mực: Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không nhọn quá hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi hỏi học sinh hoàn toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu viết được nét thanh nét đậm. Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm mực, việc học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực) song chất lượng chữ viết có phần giảm sút. - Biện pháp 5. Thực hiện đúng qui định khi viết chữ: * Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ minh hoạ ở trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1) * Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi viết, dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái. * Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ. Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông 90 độ. Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở). * Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập viết; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li; khi viết sai chữ, không được tẩy xoá mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại. 3: Kết quả đạt được: 7 - Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng dụng; sau đó gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết. - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng dụng (chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền mạch - nối chữ, khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh). - Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng tâm ở bài dạy), học sinh theo dõi. - Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi tiếng - từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét. 4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ Tiếng Việt: - Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gì? viết mấy dòng? cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? viết từ ứng dụng mấy dòng? cần lưu ý về cách nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?) - Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết và tư thế ngồi viết (chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém). 5- Kết quả khảo sát bài viết của học sinh: Xếp loại Đạt Chưa đạt Giai đoạn Đầu năm 50% 50% Cuối học kỳ I 100% 0% Chất lượng chữ viết của học sinh có tiến bộ nhiều so với đầu năm học, học sinh viết đúng Học sinh đều ngồi viết đúng thư thế, xác định tọa độ và chiều hướng chữ, điểm đặt bút, điểm dừng bút, tọa độ điểm đặt hoặc dừng bút, viết liền mạch, kỹ thuật lia bút, kỹ thuật rê bút . . . 9 các em viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vì các em sẽ xác định được rõ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.) -Học sinh lớp 1 chưa ước lượng được khoảng cách giữa các chữ vậy nên có dấu chấm điểm đặt bút như vở của học sinh lớp 2. - Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả.Chỉ nên cho học sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kì I, học kì II nên cho các em chuyển viết chữ nhỏ và viết chữ hoa từ tuần 20. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 18, tuần 19 chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nên nhiều học sinh còn lúng túng, chữ viết xấu do các em ít có thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chính tả.) -Hiện nay có vở ô li có mẫu chữ sẵn rất phù hợp với yêu cầu rèn chữ viết cho học sinh nhưng cần cải tiến thêm:nên có 3-4 dòng chữ để học sinh tô sau đó các em viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vì các em sẽ xác định được rõ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)s 5. Kiến nghị, đề xuất: a.Đối với tổ chuyên môn: Tổ chức giao lưu giữa các lớp với nhau b. Đối với ban giám hiệu: - BGH thường xuyên kiểm tra chữ viết của học sinh lớp 1. - Tạo điều kiện để giáo viên rèn chữ viết đẹp mua sách tham khảo, trang thiết bị dạy học. - Thường xuyên quan tâm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường để mọi thầy cô có chữ đẹp b. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo. Thường xuyên tổ chức chuyên đề rèn chữ viết Giáo viên, học sinh để có phương pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 được tốt hơn. Trên đây là những ý kiến nhỏ của bản thân tôi nhằm giúp giáo viên tham khảo khi rèn chữ viết cho học sinh lớp 1. Mong thầy cô và các đồng nghiệp góp ý và bổ xung để có nhiều kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 hơn nữa. 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_ren_chu_viet_dep_cho_hoc_sin.docx