Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viêt cho học sinh lớp 1 Chính vì thấy được tầm quan trọng của môn Tập viết, nên tôi đã mạnh dạn tìm hiểu học hỏi và nghiên cứu để tìm ra “Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” giúp các em trở thành những con người phát triển toàn diện có ích cho đất nước. Việc nghiên cứu đề tài này được tiến hành ở lớp 1B. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. THỰC TRẠNG Hiện nay chữ viết của các em học sinh tiểu học chưa được đẹp, chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét, các con chữ chưa chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh còn dùng nhiều loại mực, ngòi bút viết nét chữ to quá hoặc nhỏ quá đều làm ảnh hưởng đến việc giữ gìn vở sạch, viết chữ đẹp. Đặc biệt càng lên lớp trên thì chữ viết của nhiều em không đúng mẫu. Các em không tích cực rèn chữ viết thường xuyên dẫn đến chữ viết của các em chưa đẹp, vở không giữ gìn sạch sẽ. Việc dạy của một số giáo viên chưa chú trọng thường xuyên đến rèn chữ viết cho học sinh. Trong ngôn ngữ viết có chức năng giao tiếp và được quy định thống nhất, mặc dù như vậy nhưng thực tế cho thấy phân môn Tập viết trong trường Tiểu học chưa được coi trọng, sách giáo viên, tài liệu tham khảo chưa cụ thể, rõ ràng như những môn học khác, việc dạy phân môn Tập viết còn hạn chế, giáo viên chưa nắm vững tên gọi các nét cơ bản. Đây là nguyên nhân làm cho chữ viết của học sinh không đúng mẫu, không đẹp, vở không sạch sẽ . II. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG Chương trình tập viết lớp 1 gồm có 2 phần: Học kì 1 và nửa đầu học kì 2 sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ các em vừa học và mỗi tuần có thêm một bài tập viết. Nửa sau học kì 2 mỗi tuần có 1 tiết tập viết, mỗi tiết học trong 35 phút, học sinh được làm quen với chữ viết hoa, mỗi bài gồm hai lần viết, mỗi lần viết gồm 3 phần: phần thứ nhất là tô chữ viết hoa cỡ chữ vừa, riêng tuần cuối viết số theo mẫu cỡ vừa và cỡ nhỏ; phần thứ hai viết lại hai vần đã học theo cỡ chữ vừa; phần thứ ba viết hai từ chữ cỡ nhỏ. Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập viết ở lớp 1 cho thấy kỹ năng viết của học 1. Việc rèn tư thế viết, cách cầm bút của học sinh Với học sinh, tư thế ngồi viết đúng, thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì chất lượng chữ viết tốt, nếu tư thế ngồi chưa đúng, tâm trạng buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng. Để viết được chữ thì phải hoạt động tiêu hao năng lượng của thần kinh và bắp thịt. Khi giáo viên hướng dẫn thì trẻ phải tri giác bằng mắt, tai và tay sẽ làm theo, nói điều mình tri giác được, vừa nói vừa đưa tay theo các đường nét của chữ cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra tên gọi, hình dáng của chữ đó. Nói thầm kiến thức mới thu nhập được để tái hiện hình ảnh đó trong óc trước khi viết, được thể hiện trên bảng con, trên giấy bằng các dụng cụ như phấn, bút. Tay điều khiển quá trình viết là các cơ và xương bàn tay còn đang độ phát triển nên cử động các ngón tay còn vụng về, chóng mệt mỏi. Khi cầm bút các em có tâm lí sợ rơi nên các em cầm rất chặt, các cơ tay cứng khó di chuyển. Nếu các em cầm bút bằng bốn hoặc năm ngón tay thì khi viết vận động cổ tay, cánh tay sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết quả chữ viết không đúng, không nhanh. Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn, do vậy nếu chữ viết được trình bày với kích thước quá nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát mắt nhìn cho rõ chữ, lâu dần sẽ dẫn đến cận thị. Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình dáng của chữ nhưng bàn tay chưa ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau quá trình luyện tập, số lần nhắc đi nhắc lại nhiều thì các em mới chép đúng mẫu. 2. Việc chuẩn bị của giáo viên về kiến thức chuyên môn l. Cấu tạo của chữ viết 1.1 Xác định toạ độ và chiều hướng chữ viết Toạ độ chữ được xác định trên đường kẻ, đường li. Mỗi đơn vị dòng kẻ trong vở Tập viết gồm 4 dòng li (đường kẻ dưới và đường kẻ trên in đậm còn lại 3 đường li in nhạt hơn). Thống nhất kí hiệu từ đường kẻ in đậm dưới lên trên là các dòng li 1, 2, 3; đường kẻ đứng là đường kẻ dọc, mỗi ô vuông nhỏ là một ô li. Cách xác định toạ độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường kẻ, đường li, dòng kẻ và các ô li, ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện dạy chữ thành một quy trình; quy trình được thực hiện đầu của nét liền sau. Chẳng hạn khi viết chữ : thoáng ( cỡ chữ vừa)- Đặt bút từ đường li thứ hai viết con chữ t cao 3 dòng li, nối liền sang con chữ h cao 5 dòng li, dừng bút ở đường li 1, nhấc bút, đặt bút dưới đường li 2 viết con chữ o cao 2 dòng li, viết nét nối, nhấc bút, đặt bút dưới dòng li 2 viết con chữ a cao 2 dòng li, nối liền sang con chữ n cao 2 dòng li, dừng bút ở đường li 1, nhấc bút, đặt bút dưới dòng li 2 viết con chữ g cao 5 dòng li, kết thúc ở đường li 1, được chữ thoáng. 2. Cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt Kí hiệu của ngôn ngữ được xây dựng trên hệ thống kí tự đã được chuẩn hoá. Những đặc điểm của chữ viết là yếu tố để phân biệt các chữ cái khi thể hiện ngôn ngữ viết. Những yếu tố cấu tạo nên chữ viết là hệ thống các nét chữ gồm ba loại: - Nét thẳng: + Nét thẳng đứng + Nét ngang - Nét xiên : +Nét xiên phải + Nét xiên trái - Nét cong: + Nét cong hở trái + Nét cong hở phải + Nét cong kín Tuy vậy, hệ thống chữ ghi âm Tiếng Việt ngoài các nét cơ bản trong cấu tạo chữ viết còn có nét dư. Những nét dư này tạo nên sự liên kết giữa các con chữ trong chữ. Nét phối hợp là nét trên cơ sở lấy nét chữ cơ bản làm nền tính từ điểm xuất phát kéo dài nét đó cho đến khi đủ độ cao nhờ vậy chữ viết không bị gãy vụn, chẳng hạn khi viết chữ a ta phân tích thành hai nét: nét cong kín và nét móc ngược . 3. Bồi dưỡng về phương pháp rèn chữ viết, giữ vở sạch cho giáo viên 3.1 Phương pháp trực quan. Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên Việc hướng dẫn học sinh luyện tập phải được tiến hành từ dễ đến khó để giúp học sinh dễ tiếp thu, đầu tiên là viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước, cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng, đúng tốc độ . Quá trình rèn luyện kĩ năng viết chữ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở lớp cũng như ở nhà và ở các phân môn học khác. Trong khi học sinh luyện tập viết chữ thì giáo viên phải luôn quan tâm uốn nắn từng nét, từng con chữ và đặc biệt là tư thế ngồi viết đúng . Hình thức luyện tập trên bảng con được sử dụng trong khi kiểm tra bài cũ, trước khi viết vào vở, giúp cho học sinh định hình và nắm được quy trình viết, đồng thời cũng giúp giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài: từ điểm bắt đầu, cách đưa bút, độ cao, khoảng cách , cách nối các con chữ, vị trí nhấc bút, đặt bút, thứ tự viết nét cho đến điểm kết thúc.Từ đó giáo viên phát hiện ra chỗ sai để kịp thời uốn nắn. Khi học sinh viết bài vào vở cần cho các em quan sát vở mẫu để giúp các em có ý thức viết chữ đẹp, đồng thời viết đủ, đúng số dòng quy định. Đặc biệt để giúp cho học sinh có bộ vở sạch, chữ viết đẹp thì giáo viên cần quan tâm tới chất lượng chữ viết ở tất cả các loại vở, các môn học. 3.5. Rèn chữ viết rõ ràng, sạch đẹp - Chất lượng chữ viết phụ thuộc vào nhiều yếu tố về chủ quan và khách quan, để giúp học sinh viết được chữ đẹp, giữ được vở sạch thì giáo viên cần thường xuyên quan tâm tới học sinh về đồ dùng học tập. Đồ dùng học tập bao gồm bảng con, phấn, giẻ lau, bút chì, bút mực. Để đạt được chất lượng chữ viết cao thì giáo viên cần làm tốt các yêu cầu sau: Bảng con có màu xanh, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng đều đặn, bảng viết 4 li giống trong vở tập viết. Phấn viết có độ dài vừa phải những hôm thời tiết hanh khô thì cho học sinh viết phấn mềm, những ngày thời tiết bình thường thì cho học sinh viết phấn rắn để các nét chữ của các em rõ ràng, đẹp, giúp giáo viên dễ uốn nắn. Khăn lau bảng phải sạch, đủ ẩm giúp các em lau bảng được sạch sẽ đỡ mất vệ sinh đảm bảo sức khoẻ cho học sinh.Vở tập viết cần được giữ gìn sạch sẽ, không quăn mép, không giây bẩn. Bút chì cần giữ gìn cẩn thận không vót nhọn quá, không tù quá để khi viết rõ nét chữ, nên sử dụng chì Chữ mẫu- Từ ứng dụng 2. Hướng dẫn học sinh viết chữ - Giáo viên đưa chữ mẫu cho hoạc sinh quan sát - Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh : Chữ gì? gồm mấy nét? Nét nào đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?... - Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ: + Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát. + Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh quan sát + Viết mẫu trên dòng kẻ bảng lớp để học sinh để học sinh nắm vững quy trình viết. Sau đó dùng que chỉ lại để nêu lại quy trình. - Cho học sinh tập viết trên bảng con giúp học sinh nắm chắc cách viết và giáo viên kịp thời uốn nắn, sửa sai. 3. Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng Giáo viên giới thiệu nội dung và viết ứng dụng đồng thời gợi ý cho học sinh hiểu ý nghĩa của từ ứng dụng. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng dụng (độ cao, bề rộng , khoảng cách , quy trình viết liền mạch- đặt bút, đưa bút, nối liền các con chữ, cách đặt dấu thanh) Giáo viên viết mẫu minh hoạ để học sinh theo dõi. Học sinh tập viết trên bảng con. Giáo viên uốn nẵn sửa sai. 4. Thực hành luyện viết. Cho học sinh nêu yêu cầu và nội dung bài viết trong vở Học sinh luyện viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ. 5. Chấm , chữa bài Giáo viên chấm một số bài HS đã viết xong trên lớp( còn lại thu về nhà chấm). Nhận xét kết quả bài viết của HS, khen ngợi những em viết đẹp, sạch sẽ, nhanh. quan hữu hiệu. Nội dung bài viết được giáo viên trình bày trên bảng đúng mẫu sạch sẽ là tấm gương tốt để học sinh noi theo. Mặt khác khi hướng dẫn quy trình viết chữ ngoài việc phân tích cách viết và đồ chữ theo nét viết mẫu theo quy trình của giáo viên trước học sinh, sẽ giúp cho các em nắm bắt cách viết được dễ dàng hơn. Ngoài ra, giáo viên có thể chuẩn bị những đồ dùng dạy học khác tự làm để thực hiện bài dạy tập viết có thể trong chương trình. 6. Kết quả Với những phương pháp nêu trên tôi đã sử dụng tác động cụ thể vào lớp 1B, khảo sát chất lượng tháng 2 năm 2012 và thu được kết quả như sau: Kết quả Số Giỏi Khá TB Yếu HSKS SL % SL % SL % SL % 19 2 10 10 53 6 32 1 5 Như vậy sau thời gian thực nghiệm có sự tác động tích cực phối hợp các biện pháp rèn chữ trên tôi đã thu được một kết quả rất khả quan, tỷ lệ học sinh viết chữ đẹp, đúng mẫu tăng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh viết chữ không đẹp giảm đi rõ ràng. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận *về mặt lý luận Phân môn Tập viết ở tiểu học truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết và kỹ thuật chữ viết. Trong các tiết tập viết, học sinh nắm bắt được các tri thức cơ bản về cấu tạo bộ chữ La tinh: Ghi âm bằng tiếng Việt, sự thể hiện bộ chữ cái này trên bảng, vở.. đồng thời được hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật về nét chữ, chữ cái, viết từ và câu... Riêng lớp 1 việc dạy viết trọng tâm là tập viết các chữ cái cỡ vừa và nhỏ, tập ghi dấu 2. Kiến nghị *Đối với Sở giáo dục Đề nghị Sở giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện việc nâng cao chất lượng dạy và học viết chữ ở các trường tiểu học. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào luyện viết chữ đẹp cho giáo viên, học sinh và tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm. Ở các cấp cơ sở tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học viết chữ trong trường tiểu học. Mỗi lớp học cần được trang bị đầy đủ bản mẫu chữ viết của bộ ban hành. *Đối với Phòng giáo dục Phòng giáo dục cần chỉ đạo một cách đồng bộ và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện phong trào” Vở sạch chữ đẹp” ở các trường. Hàng năm tổ chức thi viết chữ đẹp của giáo viên và học sinh. *Đối với nhà trường - Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc rèn chữ, giữ vở. - Tổ chức chuyên đề hội thảo về kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh. - Đưa chất lượng chữ viết của học sinh vào tiêu chí thi đua hàng năm, khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên coa thành tích trong phong trào rèn chữ, giữ vở. - Nhà trường cần quan tâm đến cơ sở vật chất tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên và học sinh có điều kiện viết chữ đẹp và luôn tạo một phong trào thi đua rèn chữ của giáo viên và học sinh trong nhà trường. Trang bị phòng học đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng lớp đúng quy cách. *Đối với giáo viên Với giáo viên: cần nghiên cứu kĩ bài, xác định đúng trọng tâm cơ bản của bài, được
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_ren_chu_viet.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1.pdf