Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng viết đúng Chính tả cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng viết đúng Chính tả cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng viết đúng Chính tả cho học sinh Lớp 1
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC TẢN HỒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 1 Môn/Lĩnh vực : Tiếng Việt Cấp học : Tiểu học Tên Tác giả : Phương Thị Thúy Hường Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tản Hồng Chức vụ : Giáo viên NĂM HỌC 2022- 2023 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Hội đồng xét, công nhận sáng kiến trường Tiểu học Tản Hồng - Hội đồng xét, công nhận sáng kiến phòng Giáo dục và Đào tạo Ba Vì Ngày tháng Nơi công Chức Trình độ Họ và tên Tên sáng kiến năm sinh tác danh chuyên môn “Một số biện pháp nâng Tiểu học Phương Thị Thúy Hường 27/12/1998 Giáo viên ĐH cao kĩ năng viết đúng Tản Hồng chính tả cho học sinh lớp 1.” 1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): 01/01/2023 3. Mô tả bản chất của sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp sáng kiến đã biết: Trong các hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học hiện nay, thì việc dạy học chính tả đang là vấn đề quan tâm của rất nhiều người. Song kết quả học sinh viết chính tả chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ năng hình thành giao tiếp. Một số học sinh còn nói ngọng, viết sai chính tả, mắc nhiều lỗi chính tả thông thường gây hiểu nhầm cho người cùng giao tiếp. Các em thường đổ lỗi là do vùng miền, thói quen hay bẩm sinh. Tuy nhiên, trong thực tế cũng một phần lỗi do các nhà sư phạm, nhiều giáo viên vẫn chưa vận dụng nhuần nhuyễn việc hình hành kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh, quá trình dạy học còn mang nặng lối truyền thống thầy giảng học sinh nghe mà không có sự tác động qua lại giữa thầy và trò. Do đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Giáo viên phải có sự học tập, sự say mê cùng với lòng quyết tâm cao mới có thể đạt được yêu cầu của công việc.Vì vậy, với chuyên đề này tôi đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn, góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó cũng là nội dung, mục đích hướng tới của sáng kiến kinh nghiệm này. b. Tính cải tiến, sáng tạo để khắc phục nhược điểm của giải pháp đã biết Các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tiếng Việt ở lớp 1D Trường TH Tản Hồng đã trình bày ở trên giúp các em không những nắm vững được kiến thức, thực hiện viết bài đúng chính tả mà còn giúp các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, mạnh dạn hơn,có chất lượng hơn. UBND HUYỆN BA VÌ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đơn vị:Tiểu học Tản Hồng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG Tác giả : PHƯƠNG THỊ THÚY HƯỜNG Đơn vị : Tiểu học Tản Hồng Tên SKKN : “Một số biện pháp nâng cao kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 1.” Môn (hoặc Lĩnh vực): Tiếng Việt ( Chính tả) Điểm Biểu TT Nội dung được Nhận xét điểm đánh giá I Điểm hình thức (2 điểm) Trình bày đúng quy định về thể thức văn bản (kiểu chữ, cỡ chữ, dãn 1 dòng, căn lề) Kết cấu hợp lý: Gồm 3 phần chính (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết 1 luận và khuyến nghị) II Điểm nội dung (18 điểm) 1 Đặt vấn đề (2 điểm) Nêu lý do chọn vấn đề mang tính 1 cấp thiết Nói rõ thời gian, đối tượng, phạm vi 1 nghiên cứu 2 Giải quyết vấn đề (14 điểm) Tên SKKN, tên các giải pháp phù 1 hợp với nội hàm .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... Xếp loại :............... Xếp loại A: Từ 17 đến 20 điểm Xếp loại B : Từ 14 đến <17 điểm Xếp loại C : Từ 10 đến <14 điểm Không xếp loại: < 10 điểm ., ngày tháng năm 2023 Người chấm 1 Người chấm 2 HIỆU TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Mẫu 2) Điểm Biểu TT Nội dung được Nhận xét điểm đánh giá Nêu rõ cách làm cũ, phân tích nhược điểm. Có số liệu khảo sát 3 trước khi thực hiện giải pháp Nêu cách làm mới thể hiện tính sáng tạo, hiệu quả. Có ví dụ và minh 7 chứng tường minh cho hiệu quả của các giải pháp mới Có tính mới, phù hợp với thực tiễn của đơn vị và đối tượng nghiên cứu, 1 áp dụng Có tính ứng dụng, có thể áp dụng 1 được ở nhiều đơn vị. Nội dung đảm bảo tính khoa học, 1 chính xác 3 Kết luận và khuyến nghị (2 điểm) Có bảng so sánh đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện các giải 1 pháp Khẳng định được hiệu quả mà SKKN 0.5 mang lại. Khuyến nghị và đề xuất với các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan 0.5 đến việc áp dụng và phổ biến SKKN TỔNG ĐIỂM Đánh giá chung (Ghi tóm tắt những đánh giá chính): .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II: NỘI DUNG 3 Chương I. Cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng viết đúng chính tả 3 cho học sinh lớp 1 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 1.2. Cơ sở khoa học của rèn kỹ năng viết đúng chính tả lớp 1 3 2. Cơ sở thực tiễn của rèn kỹ năng viết đúng chính tả lớp 1 5 2.1. Thực trạng viết sai lỗi chính tả của học sinh lớp 1 5 2.2. Nguyên nhân viết sai lỗi chính tả của học sinh lớp 1 6 Chương II. Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng viết đúng 8 chính tả cho học sinh lớp 1 1. Biện pháp 1: Rèn phát âm chuẩn cho học sinh 8 2. Biện pháp 2: Sử dụng linh hoạt hệ thống bài tập nhằm nâng cao kĩ 9 năng viết đúng chính tả 3. Biện pháp 3: Tổ chức đa dạng các hình thức học tập tạo hứng thú 11 cho học sinh 4. Biện pháp 4: Giúp học sinh viết đúng chính tả khi chữa bài 18 5. Biện pháp 5: Tăng cường khen thưởng, động viên sự tiến bộ của 19 học sinh Chương III. Kết quả thu được 20 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 21 1. Kết luận 21 2. Khuyến nghị 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 22 MINH CHỨNG 2 Để khắc phục tình trạng trên và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Phân môn Chính tả, tôi nhận thấy cần xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 1”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy Phân môn Chính tả cho học sinh lớp 1. - Xây dựng các biện pháp cụ thể giúp giáo viên lớp 1 rèn đúng chính tả cho học sinh. - Nghiên cứu áp dụng các biện pháp mới giúp học sinh lớp 1 viết đúng chính tả. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 1. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2022- 2023 - Địa bàn nghiên cứu: HS lớp 1D – Trường Tiểu học Tản Hồng. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng viết đúng chính tả cho HS lớp 1 ở trường Tiểu học Tản Hồng– nơi tôi đang công tác. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phân tích tổng hợp các tài liệu. - Phân loại các tài liệu. - Phương pháp so sánh. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp thực nghiệm. 5.3. Phương pháp hỗ trợ: - Phương pháp thống kê toán học. 4 đó việc lựa chọn chữ âm – tiết làm đơn vị để dạy trong quá trình dạy tiếng Việt nói chung, dạy chính tả nói riêng, cần được coi là vấn đề hiển nhiên và rõ ràng. Chữ Quốc ngữ được xây dựng trên cơ sở của bộ chữ cái La tinh gồm 26 kí hiệu cơ bản. Mỗi kí hiệu biểu hiện một âm vị tương ứng trong ngôn ngữ. Vì thế, chữ viết tiếng Việt là một chữ được ghi âm tương đối hợp lí. Ở cấp độ âm tiết, nói chung có sự đối ứng một – một giữa âm và chữ – “phát âm thế nào thì viết thế ấy”. Đối với người Việt Nam, có một số lượng lớn âm tiết mà ai cũng có thể viết đúng chính tả dễ dàng. Như vậy, về cơ bản, chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Trong giờ chính tả, học sinh sẽ xác định được cách viết đúng (đúng chính tả) bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh. Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm nhưng trong thực tế muốn viết đúng chính tả, việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa từ là một trong những cơ sở giúp người học viết đúng chính tả. Vì vậy, việc đặt một hình thức ngữ âm nào đó trong từ (mỗi từ gắn với một nghĩa xác định) sẽ giúp học sinh dễ dàng viết đúng chính tả. b. Cơ sở tâm lí học Viết chữ và viết đúng không chỉ là những vận động cơ bắp mà còn là những thao tác trí óc của người viết. Kỹ năng chính tả bao gồm các cử động phối hợp thuần thục của ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay để sử dụng bút thực hiện đúng các chữ, đảm bảo sự khu biệt và tốc độ viết chữ nhanh. Mức độ thông thạo của chính tả thể hiện ở việc viết đúng các chữ cái ở mọi vị trí cần thiết của chúng, phụ thuộc vào hoạt động cơ bắp và thần kinh của cơ thể trực tiếp tham gia hoạt động viết. Học sinh Tiểu học thường có trí nhớ chủ định và không chủ định đang phát triển. Ở lứa tuổi của học sinh lớp 1 ghi nhớ không chủ định giữ vai trò quan trọng, các em thường học thuộc bài một cách máy móc theo tài liệu (đúng từng câu, từng chữ). Sự chú ý vẫn còn gắn với một động cơ ngắn, chẳng hạn: siêng phát biểu để được cô khen, để được bố mẹ thưởng Sự chú ý của các em còn chưa bền vững do quá trình ức chế còn yếu. Vì vậy, các em không thể tập trung chú ý lâu vào công việc mà dễ bị phân tán. Sự chú ý tốt nhất của học sinh lớp 1 chỉ kéo dài trong thời gian ngắn. Vì thế trong quá trình dạy học Tiếng Việt nói chung và quá trình dạy học Chính tả nói riêng, giáo viên cần đa dạng hoá các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học nhằm duy trì sự chú ý và hứng thú học tập của học sinh. Ngoài ra, xét về mặt sinh lý, trạng thái chú ý của các em học sinh bị quy định ở chỗ trên bán cầu đại não xuất hiện một trung tâm kích thích hưng phấn của các tế bào thần kinh. Đặc biệt trong hoạt động học tập, việc tạo ra các hưng phấn đó cho học sinh là điều kiện đảm bảo cho giảng dạy. Trạng thái chú ý được xuất hiện và được duy trì nhờ hứng thú của học sinh đối với công việc
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_ki_nang_viet.docx