Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 Trường TH Quyết Thắng

doc 30 trang sklop1 11/03/2024 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 Trường TH Quyết Thắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 Trường TH Quyết Thắng

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 Trường TH Quyết Thắng
 T
 Phßng gd& ®t huyÖn §«ng TriÒu
 Tr­êng tiÓu häc quyÕt th¾ng
 ===***===
 Sáng kiến kinh nghiệm:
“ Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”
 Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng
 Chức vụ: Giáo viên Tiểu học
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quyết Thắng
 Năm học: 2014-2015
 1 Lâu nay, nhiều thế hệ thầy giáo đã trăn trở góp nhiều công sức cải tiến kiểu 
chữ, nội dung và phương pháp dạy tập viết và nghiên cức các đề tài: “ Rèn chữ giữ 
vở” cho học sinh. Tuy vậy chỉ có một bộ phận học sinh là biết “Rèn chữ giữ vở” 
và vẫn còn nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu và viết rất chậm. Điều đó ảnh 
hưởng không nhỏ đến chất lượng học tiếng Việt nói riêng học các môn khoa học 
khác nói chung của các em. Học sinh lớp Một ngày đầu tiên đến trường còn rất 
nhiều bỡ ngỡ, việc làm quen với chữ viết của các em thật khó khăn bởi đôi tay của 
các em còn vụng về, lóng ngóng. Các em chưa hề có kiến thức cơ bản về chữ viết 
và kĩ thuật viết chữ. Mà kĩ thuật viết chữ đúng là điều cốt lõi để duy trì kĩ năng viết 
đúng, viết nhanh và làm chủ tiếng nói về mặt văn tự đó. Khi các em đã có kĩ thuật 
viết chữ đúng các em mới viết đẹp và từ kĩ thuật viết đúng đó sẽ là cơ sở giúp các 
em viết được những kiểu chữ sáng tạo đẹp hơn.
 Là một người giáo viên đang trực tiếp đứng trên bục giảng, trong tôi luôn 
đặt ra câu hỏi phải làm gì, làm như thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp để 
góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em với các môn học khác. Từ đó 
góp phần nâng cao chất lượng chữ viết đúng, đẹp cho các em và và làm cho phong 
trào “ Vở sạch - chữ đẹp” của lớp cũng như của trường ngày một đi lên một cách 
bền vững nhất. Chính vì vậy mà tôi đã quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: 
 “ Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
 Giúp giáo viên dạy lớp 1 nói riêng, giáo viên Tiểu học nói chung tìm ra phương 
pháp rèn chữ viết tốt nhất, hay nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
 Giúp giáo viên có đủ vốn kiến thức cần thiết cho việc rèn chữ.
 Giúp giáo viên có trình độ, năng lực sư phạm, năng lực tổ chức các hoạt động 
học tập cho học sinh nhằm tích cực hoá hoạt động của người học.
 Ngoài ra, còn giúp giáo viên tích cực hoá hoạt động của mình: Giao việc cho 
học sinh; Kiểm tra học sinh; Tổ chức báo cáo kết quả làm việc;Tổ chức đánh giá.
 3 5.2. Phương pháp khảo sát thực tế.
 Phương pháp này nhằm thu thập rộng rãi các thông tin, hiện tượng thực tế 
những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tôi sử dụng khảo sát chất lượng 
chữ viết của học sinh lớp tôi chủ nhiệm ( Lớp 1A )
5.3. Phương pháp điều tra.
 Đây là phương pháp nhằm điều tra các số liệu qua việc sử dụng hệ thống câu 
hỏi, từ đó phát hiện vấn đề cần giải quyết. Xác định tính phổ biến hay nguyên nhân 
nào đó chuẩn bị cho việc nghiên cứu tiếp.
 Tôi sử dụng phương pháp này thông qua việc phỏng vấn trực tiếp giáo viên, 
học sinh, phụ huynh học sinh nhằm nắm bắt thu thạp những tài liệu, thông tin về 
tình hình thực tế liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.Tôi đã phỏng vấn đồng 
chí Nguyễn Thị Thái - Chủ nhiệm lớp 1B; Đồng chí Lưu Thị Lan - Chủ nhiệm lớp 
1C, cùng một số em học sinh lớp 1.
5.4. Phương pháp thực nghiệm.
 Là phương pháp thực hành để kiểm tra kết quả đưa ra có tốt không để qua đó 
điều chỉnh cho hợp lý. Phương pháp này tôi sử dụng thực nghiệm 2 bài: Tiết 3: lễ, 
cọ, bờ, hổ. Tiết 8: xưa kia, mùa dưa, gà mái. 
 5 sinh để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc. Tôi đã xác định muốn viết chữ 
đẹp thì việc cần làm đầu tiên ở lớp Một là rèn cho các em nề nếp và kĩ thuật viết 
chữ đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh.
2. Thực trạng ban đầu của học sinh lớp 1 trường tiểu học Quyết Thắng
 Thực tế chữ viết của học sinh lớp 1A hiện nay không đồng đều, một số em 
chữ viêt tương đối đẹp,còn lại các em chữ viết chưa đẹp, viết cẩu thả, điiều đó sẽ 
ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
 Thuận lợi:
 Trước khi bước vào lớp Một các em đều được học qua lớp mẫu giáo, được 
làm quen với các chữ cái nên việc dạy chữ cho các em cũng thuận lợi hơn. Hơn 
nữa, Ban Giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến học sinh lớp 1. Các em được học 
ở một ngôi trường khang trang sạch sẽ, ngồi học bàn ghế chuẩn đối với 
lứa tuổi của các em.Phòng thư viện cung cấp đủ đồ dùng: như bộ chữ dạy tập viết 
chữ thường và chữ hoa, mỗi lớp đều có bảng chữ cái theo mẫu chữ quy định của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Được sự quan tâm của phụ huynh học sinh, các em có đủ 
sách vở, đồ dùng học tập theo yêu cầu của giáo viên.
Khó khăn:
 Tuy nhiên lớp 1 là lớp đầu cấp, các em còn nhỏ mới qua lớp mẫu giáo nhận 
thức của các em không đều. Bên cạnh đó, việc giáo dục cho các em những phẩm 
chất đạo đức tốt: như tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mỹ chưa được quan 
tâm đúng mức. Điều này có liên quan đến việc dạy môn tập viết cho học sinh Tiểu 
học. 
 Ngày đầu tiên vào lớp Một các em chưa có những khái niệm về đường kẻ, 
dòng kẻ, độ cao, khoảng cách giữa các nét chữ và giữa những chữ cái, chữ ghi 
tiếng, cách viết các chữ thường, dấu thanh và chữ số. 
 Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 1 của trường Tiểu học Quyết Thắng, 
bản thân tôi cũng như một số cô giáo cũng đã thực hiện một số biện pháp rèn 
chữ viết đẹp cho các em nhưng kết quả vẫn chưa cao, cụ thể lớp tôi chủ 
nhiệm như sau:
 7 +Về kĩ năng: Viết đúng quy trình - nét, viết chữ cái và liên kết các chữ cái 
tạo thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng 
kẻ. Ngoài ra học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết, cách 
cầm bút, để vở bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một đoạn trong bài tập đọc 
(không mắc quá 5 lỗi chính tả).
- Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ ý đồ của vở tập viết. 
Cấu trúc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cái và từ ứng dụng.
Ở vở tập viết lớp 1 thì cứ sau bài học vần có một bài tập viết thêm để học sinh rèn 
luyện cách viết các chữ vừa học.
- Các ký hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc, như: đường kẻ ngang, 
quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của chữ, ký hiệu luyện 
viết ở nhà.
- Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự vào cùng bài dạy xuất phát từ 
quan niệm muốn dùng thao tác tương đồng để dạy chữ cái và dạy viết theo thứ tự 
từ đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
3.2.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng đúng cách các đồ dùng học tập
 Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết thông 
qua 2 hình thức: viết trên bảng (bảng cá nhân – bảng con, bảng lớp) bằng phấn và 
viết trong vở tập viết (tài liệu học tập chính thức do Bộ GD&ĐT qui định đối với 
lớp 1) bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học 
sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết 
yếu sau:
 a. Bảng con, phấn trắng, khăn lau.
 Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều đặn (thể 
hiện được 5 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn trắng có 
chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, 
giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên nhanh 
chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp thời xử 
 9 - Nét móc xuôi: Đặt bút từ dòng ngang thứ hai lượn bút lên viết nét móc xuôi 2 li
- Nét móc ngược: Đặt bút từ dòng ngang thứ hai đưa bút xuống 2 li lên nét hất 1 li. 
- Nét móc hai đầu: đặt bút từ dòng ngang thứ hai lượn bút lên viết nét móc, lượn 
bút xuống viết nét móc ngược phải, được nét móc hai đầu kết thúc hết li 1 
- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: Phần trên nét thắt viết hơi giống chữ c, phần dưới 
nét móc viết gần giống nét móc hai đầu.
- Nét cong hở phải: Đặt bút dưới dòng kẻ ngang thứ 3 của li 2 viết nét cong hở phải 
kết thúc giữa li 1.
- Nét cong hở trái : Đặt bút giữa li thứ 2, lượn bút viết nét cong hở trái kết thúc nét 
cong giữa li 1. 
- Nét cong kín: Đặt bút giữa li 2 dưới dòng kẻ ngang thứ 3 lượn bút viết nét cong 
kín.
-Tôi phân tích kĩ từng nét để các em nắm chắc. Nếu như cùng một lúc mà các em 
viết đúng, đẹp ngay thì điều đó khó có thể thực hiện được. Do vậy, tôi có kế hoạch 
cho hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng như sau:
 Mỗi buổi học vào tiết cuối, tôi hướng dẫn cho cả lớp cùng viết vào bảng con 
các nét sổ thẳng, xiên, nét khuyết xuôi, khuyết ngược, sau đó hướng dẫn cho HS 
viết lại vào vở. Sau mỗi ngày như vậy tôi chấm vở và nhận xét xem các em viết 
đã đạt yêu cầu chưa. Sau đó chọn ra những em viết đúng, đẹp tuyên dương trước 
lớp, còn những em viết chưa đúng, chưa đẹp GV kịp thời sửa sai, uốn nắn cho HS. 
Cứ tương tự như vậy hằng ngày, hằng tuần để các em luyện viết đúng, nắm chắc 
được các nét cơ bản đã nêu trên
*Luyện viết theo nhóm chữ:
 Khi các em đã viết chắc được các nét cơ bản thì việc kết hợp để viết được
các nhóm chữ tương đối dễ dàng hơn và các em sẽ tập trung cho việc rèn chữ 
viết nhiều hơn. 
 Hướng dẫn HS nắm chắc về độ cao của từng con chữ:
Các con chữ được viết trong hai li như: a,ă,ă,o,ô,ơ,u,ư,n,m,v,x,i ,
Các con chữ được viết trong hai li rưỡi: chữ s,r.
 11 - Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết bằng một dấu 
chấm nhỏ và rèn cho học sinh thói quen luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua đúng 
chấm rồi mới đưa bút lên tiếp thì mới viết đúng.
Ví dụ: Chữ h viết nét khuyết cao 5 li,rộng 1 li, nét móc hai đầu cao hai li 
rộng 1 li rưỡi và kết thúc hết li thứ nhất, rộng hai li rưỡi.
Khi viết chữ k: Chữ k được viết 2 nét, nét khuyết trên được viết trong 5 li, nét 
thắt giữa được viết trong 2 li
- Đối với học sinh lớp Một để viết được nhóm chữ này thẳng, ngay ngắn thì 
cần rèn cho học sinh biết viết nét sổ thật đúng, thật thẳng ở ngay bài các nét 
chữ cơ bản khi nào thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuyết. - Từ các nét 
cơ bản ở nhóm chữ thứ nhất được viết đúng kĩ thuật học sinh sẽ có cơ sở viết 
chữ ở nhóm thứ hai dễ hơn.
* Nhóm 3: Gồm các chữ: o ô ơ ă â ă c x e ê s d đ q g
- Với nhóm chữ này nhiều người cứ nghĩ là đơn giản nhưng hầu hết học sinh viết 
sai từ chữ O như chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ không đều đầu to đầu 
bé. Chính vì vậy ở nhóm chữ này tôi xác định cần dạy cho học sinh viết đúng chữ 
O để làm cơ sở cho việc viết đúng các chữ khác trong nhóm
 Sau khi chia các nhóm chữ, xác định trọng tâm cần dạy kĩ ở mỗi nhóm tôi 
luôn đặt ra một kế hoạch rèn chữ hàng tuần, hàng tháng một cách cụ thể. Mỗi tuần 
tôi rèn một nhóm chữ nhất định, rèn đúng nhóm chữ này mới chuyển sang nhóm 
chữ khác, khi các nhóm chữ các em viết đúng kĩ thuật rồi mới tiến tới rèn viết đẹp 
nên các em rất say mê phấn khởi, không căng thẳng lo lắng khi tập viết.
- Sau mỗi bài viết của các em cần nhận xét “nét nào được, nét nào chưa được” và 
hướng dẫn các em cách sửa lại những lỗi sai đó 
 Ví dụ : chữ e thì từ giữa li thứ nhất, lượn bút lên hết li thứ hai kết thúc của 
chữ e đến giữa li thứ nhất ( nhiều học sinh có thói quen kết thúc đến hết li thứ 
nhất). 
* Luyện viết theo từng bài học, theo chương trình:
Vdụ : Học bài âm m, n 
 13 Các em thường viết thừa một nét móc ngược giữa u với i
 Nguyên nhân: lỗi này do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban đầu, 
nét đầu học sinh viết không đúng, dừng vượt quá điểm quy định. 
 Cách khắc phục: giáo viên phải hướng dẫn lại quy trình viết chữ cái đó.
+ Sai nét: 
 Nguyên nhân: do học sinh cầm bút sai quy định, các ngón tay quá sát xuống 
ngòi bút, khi viết biên độ giao động của ngòi bút ngắn, đầu ngòi bút di chuyển 
không linh hoạt làm cho nét chữ bị cong vẹo gây sai nét. 
 Cách khắc phục: nhắc học sinh cầm bút cao tay lên (từ đầu ngòi bút đến chỗ 
tay cầm khoảng 2,5 cm) Khi viết 3 ngón tay cử động co duỗi linh hoạt phối hợp 
với cử động của cổ tay, cánh tay.
+ Sai về khoảng cách: 
 - Nguyên nhân: lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc bút, 
không viết liền mạch, đưa tay không đều.
 - Cách khắc phục: Cần giúp học sinh kĩ thuật viết liền mạch, đưa đều tay. 
Quy định về khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là 2/3 đơn vị chữ (1 con 
 15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_chu_viet_cho_hoc.doc