Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói cho học sinh Lớp 1

doc 7 trang sklop1 24/01/2024 2271
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói cho học sinh Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói cho học sinh Lớp 1
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 MÔ TẢ SÁNG KIẾN
 Mã số: ..
1. Tên sáng kiến: “Rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực chuyên môn Tiểu học (lớp 1)
3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 
 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: 
 Mục tiêu chủ yếu của môn Tiếng Việt lớp 1 hiện nay là chú trọng dạy chữ 
trên cơ sở dạy âm và dạy âm là để dạy chữ. Quan điểm mới trong dạy học Tiếng 
Việt là quan điểm dạy giao tiếp. Nói là một trong những kĩ năng quan trọng của 
môn Tiếng Việt cần hình thành cho học sinh. Việc nói đúng câu, đủ ý, dùng từ 
chính xác sẽ giúp các em truyền tải thông tin đến người nghe một cách mạch lạc và 
đầy đủ.
 Hằng ngày, các em học sinh đều phải giao tiếp bằng lời nói trong nhiều tình 
huống khác nhau. Nhưng thực tế kĩ năng nói của các em còn nhiều hạn chế nhất là 
đối với học sinh lớp 1, các em thường nói không đủ câu, vốn từ ít, nhiều học sinh 
chưa diễn đạt được ý muốn nói. Việc luyện nói cho học sinh là một việc làm rất 
quan trọng, nó tác động rất lớn đến kết quả học tập của học sinh và việc giao tiếp 
của các em ở gia đình, nhà trường và xã hội.
 Luyện nói cho học sinh là một phần quan trọng trong dạy học vần và tập đọc 
ở lớp 1. Tuy nhiên việc dành thời gian cho hoạt động này còn hạn chế nên đôi lúc 
bị bỏ qua hoặc có tiến hành thì chỉ tổ chức qua loa. Về phần học sinh khả năng 
luyện nói trong các giờ học này chỉ dừng lại ở việc trả lời câu hỏi trong sách hoặc 
của giáo viên, rất ít có học sinh nào biết tự nói một số câu về chủ đề bài học đưa ra.
 Ưu điểm
 - Ban lãnh đạo rất quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc nâng cao tay 
nghề cho giáo viên, nâng cao chất lượng học sinh.
 - Học sinh có ý thức học tập tốt.
 - Phòng học sạch sẽ, gọn gàng.
 1 tổ chức dạy học nội dung luyện nói trong môn Tiếng Việt 1 thì sẽ phát huy được 
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từ đó nâng cao được hiệu quả dạy 
học, tăng cường năng lực sử dụng ngôn ngữ nói của học sinh.
 b. Nội dung của giải pháp: 
 - Giúp học sinh phát triển lời nói:
 Học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1, mọi thao tác, hoạt động của các em 
hầu như bắt chước giáo viên. Do vậy muốn các em nói to, nói rõ ràng thành câu, 
giáo viên phải là người nói đúng, nói chuẩn ở mọi nơi, mọi lúc.
 Đa số học sinh rụt rè, nhút nhát... Do vậy, việc đầu tiên là tạo cơ hội cho các 
em thường xuyên nói trước đám đông. Khen ngợi, khuyến khích, động viên để các 
em cởi mở, tự tin hơn khi nói trước thầy cô, bạn bè,...
 Ví dụ: trong hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo viên thường xuyên cho các em 
kĩ năng nói còn kém lên nói trước các bạn, như vậy các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn 
trước đám đông.
 Để học sinh phát triển lời nói, giáo viên cần phải biết vận dụng lý thuyết hội 
thoại vào luyện nói. 
 + Tạo ra nhu cầu hội thoại cho học sinh, vì khi có nhu cầu biểu đạt, các em 
sẽ mạnh dạn, hứng thú trình bày chân thực hơn những suy nghĩ của mình về đề tài 
đang được nói đến.
 + Tạo ra hoàn cảnh giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp chính là điều kiện lớp học 
gồm: không khí lớp học, tư thế, cử chỉ của giáo viên, các hoạt động nghe của học 
sinh, trật tự lớp học và một số hoạt động khác có ảnh hưởng gián tiếp đến việc nói 
của học sinh. Bởi vì học sinh không thể nói trong hoàn cảnh lớp học ồn ào, ngược 
lại các em sẽ tự tin hơn, phấn khích hơn trước sự chú ý lắng nghe của các bạn, 
trước ánh mắt trìu mến hoặc những lời động viên khích lệ của giáo viên. 
 Khi học sinh đang nói, giáo viên không nên ngắt lời một cách tùy tiện, bởi sự 
gián đoạn trong lời nói sẽ làm các em lúng túng. Giáo viên chỉ nên sửa sai hoặc uốn 
nắn khi các em kết thúc phần nói của mình.
 - Xác định và nắm rõ mục tiêu của chủ đề luyện nói
 Luyện nói theo chủ đề là một nội dung nhằm phát trển ngôn ngữ tự nhiên của 
trẻ, vì vậy sau mỗi bài học nào cũng có mục luyện nói theo chủ đề. Chủ đề luyện 
 3 Vần ôm. Nhận diện vần
 Vần ôm gồm mấy âm (học sinh trả lời gồm 2 âm, ô đứng trước và m đứng 
sau) đến đây giáo viên uốn nắn học sinh ngay từ đầu để các em nói đầy đủ, đúng, 
kể cả khi tham gia nhận xét (Vần ôm gồm 2 âm: ô đứng trước, m đứng sau). 
 Đến khi xây dựng tiếng: đã có vần ôm, muốn được tiếng tôm phải thêm âm 
gì? Thường thì học sinh trả lời (thêm âm t). Giáo viên cần uốn nắn học sinh nói 
đúng, đủ ý (có vần ôm, muốn được tiếng tôm thì phải thêm âm t đứng trước vần 
ôm)
 Với những học sinh diễn đạt ngôn ngữ còn lộn xộn thì sau mỗi lần nói, giáo 
viên cần hướng dẫn các em sắp xếp thứ tự những điều cần nói có trước có sau và 
nói lại thật phù hợp với yêu cầu đặt ra.
 Sau mỗi hoạt động giáo viên cho các em nhận xét câu trả lời của bạn. Nếu có 
học sinh nói chưa tốt giáo viên nên hướng dẫn cho các em thực hành nói theo mẫu.
 Ở môn Toán
 Ví dụ: 4 + 6 = ? (giáo viên hỏi 4 cộng 6 bằng mấy) thường thì học sinh sẽ trả 
lời bằng 10. giáo viên cần hướng dẫn học sinh trả lời đầy đủ ý câu như: 4 cộng 6 
bằng 10. Và cho học sinh nhận xét câu trả lời của bạn. Học sinh thường chỉ đứng 
lên nhận xét là “thưa cô, đúng”, lúc này giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét bạn 
là “thưa cô, bạn trả lời đúng”. Khi học sinh tham gia nhận xét câu trả lời của bạn thì 
đó cũng là một hình thức giúp các em luyện nói.
 Kết hợp với giáo viên bộ môn và giáo viên dạy tăng cường: đối với giáo viên 
dạy môn và giáo viên dạy tăng cường tôi thường gặp và trao đổi để cùng nhau uốn 
nắn, nhắc nhở cách trả lời của các em trong từng tiết học, môn học để các em thấy 
được thầy cô nào cũng quan tâm, cũng mong muốn các em tiến bộ. Từ đó các em 
sẽ cố gắng thực hiện một cách tự giác để hoàn thiện nội dung học tập.
 Ví dụ: khi dạy môn Mĩ thuật, giáo viên cho học sinh vẽ tranh, khi vẽ xong 
rồi giáo viên gợi ý cho học sinh trình bày về sản phẩm của mình. Hoặc đối với môn 
Đạo đức thì giáo viên tổ chức cho các em đóng vai các tình huống, tham gia các trò 
chơi. Qua đó giáo viên nhắc nhở, uốn nắn cách trả lời của các em phải đúng và đầy 
đủ ý.
 - Kết hợp với gia đình học sinh
 5 Những học sinh nhút nhát, rụt rè nay đã mạnh dạn hơn, nhanh nhẹn hơn. Các 
em biết tham gia vào mọi hoạt động trong quá trình luyện nói một cách chủ động 
hơn.
 Đa số các em có khả năng giao tiếp với mọi người xung quanh tốt: biết lễ 
phép với người lớn, biết xưng hô đúng cách, nói lời xin lỗi, cảm ơn đúng lúc, đúng 
nơi. Giao tiếp với bạn bè trong lớp các em mạnh dạn tự tin hơn.
 3.5. Tài liệu kèm theo: không
 Mỏ Cày Bắc, ngày 5 tháng 12 năm 2018
 7

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_noi_cho_hoc_sinh_lop_1.doc