Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh Lớp 1

doc 17 trang sklop1 05/02/2024 2570
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh Lớp 1
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..
 PHÒNG GIÁO DỤC ĐT TP .
 TRƯỜNG TH 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP MỘT
 GIÁO VIÊN : trí quan trọng không thiếu được trong chương trình môn Tiếng Việt ở bậc 
tiểu học .
 Cùng với kỹ năng viết , kỹ năng đọc có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các 
em cái chìa khóa để vận dụng chữ viết trong học tập .Khi biết đọc, biết viết 
các em có điều kiện nghe lời thầy giảng trên lớp , sử dung sách giáo khoa , 
sách tham khảo ..từ đó có điều kiện học tốt các môn học học khác có trong 
chương trình . 
 Ở lớp Một các em học sinh bắt đầu làm quen với: Nghe, nói,đọc,viết. Và 
kỹ năng đọc rất quan trọng, nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở 
các em nó sẽ giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, 
cảm 
nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu , đoạn 
văn , bài văn mình vừa đọc, hiểu được các lệnh các yêu cầu trong các môn học 
khác. Mặt khác ở lớp Một các em được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chảy 
thì khi lên các lớp trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn. Và các em sẽ ham 
học, tích cực trong học tập hơn nếu kết quả học tập của các em đạt khá - giỏi. 
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài “Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 
Một”.
 3/ PHẠM VI ĐỀ TÀI 
 Trong phạm vi Trường tiểu học. Học sinh lớp 1a2 năm học 2011- 2012 . 
Học sinh lớp 1a1 năm học 2012- 2013 . 
 4/ THỰC TRẠNG CỦA LỚP (TRƯỜNG )
 a/ Thuận lợi:
+ Giáo viên:
 - Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn. Tổ 
chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho 
học sinh tiểu học v v cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi, 
giảng dạy. học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các 
bạn bình thường kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm 
tiến.
 - Do đặc trưng vùng miền nên các em chủ yếu phát âm sai l / n ; r/d ; ch/tr . ..
- Đa số phụ huynh trong lớp là dân làm vườn không , chưa quan tâm đúng mứcđến 
việc học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để kèm cặp con em mình học 
bài, đọc bài ở nhà.
- Một số trường hợp học sinh do nhà ở xa phải tam trú trên địa bàn nơi trường 
đóng , cha mẹ các em khoán trắng việc học hành cho người trông nom và nhà 
trường nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc học tập của các em .
 2/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 
 a, Cơ sở tâm lí học :
 - Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ .Từ 
đây hoạt động chủ đạo của trẻ , hoạt động vui chơi , ở giai đoạn mẫu giáo 
chuyển sang một loại hoạt động mới , hoạt động học tập với đầy đủ ý nghĩa 
của từ này .Các em trở thành những ‘’cậu học sinh ‘’, những ‘’cô học sinh ‘’, 
có một ‘’địa vị ‘’mới trong gia đình và ngoài xã hội .Sự chuyển đổi hoạt động 
chủ đạo này có tác động lớn đến tâm lý của trẻ .Những hiểu biết về về tâm 
sinh lý của trẻ lớp 1 đã hình thành khả năng tư duy bằng tín hiệu , là những 
tín hiệu thay thế ngữ âm .Ở độ 6-7 tuổi khả năng phân tích , tổng hợp ở trẻ 
khá hoàn chỉnh , từ đây các em có khả năng tập tách từ thành tiếng , thành âm 
và chữ .
 b, Cơ sở ngôn ngữ học của việc rèn kỹ năng đọc .
 -Kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một rất quan trọng, đó cũng là sự phản hồi của
 kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập của các em. Nó thể hiện kết quả nhận 
biết các con chữ, các vần, và khả năng ghép chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ 
cái với vần thành tiếng, và khả năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc được một bài 
văn ngắn, một bài thơ ngắn vv 
 - Học sinh đã nhận được mặt chữ, biết ghép vần, ghép tiếng, ghép từ, đọc câu Một trong những lý do dễ thấy là vì các em còn quá nhỏ, chưa ý thức tự 
giác, cố gắng trong học tập. Vì vậy giáo viên chúng ta phải biết được đặc điểm tình 
hình của từng đối tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính tích cực 
ham học cho học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn cảm thấy nhẹ nhàng, 
vui tươi và các em sẽ thích học. Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học 
sinh tôi đã có những biện pháp cụ thể sau :
 b/ Biện pháp
 * Biệp pháp tác động giáo dục
 - Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đầu năm học: Đề
 nghị và yêu cầu thống nhất trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ 
cho môn học.
 - Yêu cầu phụ huynh thường xuyên nhắc nhở việc học bài đọc bài ở nhà của
con em mình, đồng thời hướng dẫn phụ huynh cơ bản về cách đọc, các phát âm 
chữ cái, cách đánh vần vần, đánh vần tiếng để phụ huynh nắm rõ cách dạy học 
hỗ trợ giáo viên kèm cặp con em mình ở nhà.
 - Tham mưu với nhà trường để giáo viên có đủ tài liệu tham khảo, đồ dùng 
 dạy 
học, tự làm thêm tranh ảnh mô hình, sưu tầm thêm những mô hình vật thật để tiết 
dạy vui, sinh động. Đồng thời tăng cường vận dụng Ứng dụng công nghệ thong tin 
trong dạy học , qua những hình ảnh động cũng góp phần gây hứng thú giúp các 
em hưng phấn trong luyện đọc .
 - Xây dựng đôi bạn học giỏi – yếu kèm cặp nhau.
 - Giáo viên có thể cho học sinh học yếu, đọc yếu để ngồi gần với nột học sinh
 đọc giỏi. Bạn giỏi sẽ giúp bạn yếu khi chỉ chữ đọc bài, giúp bạn đánh vần, đọc 
tiếng và giúp bạn trong thao tác cài chữ để ghép vần, ghép tiếng.
 - Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ đầu 
 năm
 giáo viên nên nắm vững trình độ học sinh trong lớp mình theo các mức giỏi, khá, 
trung bình, yếu.Đối với các học sinh trung bình yếu. Các em chưa nhìn được mặt 
chữ cái hoặc chưa biết đủ 24 chữ cái đơn giản, giáo viên nên dành nhiều thời gian Sau khi cho học sinh học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản 
một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học chữ cái.
 Giai đoạn này vô cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc từng chữ cái thì mới có 
thể ghép các được các chữ cái với nhau để tạo thành vần, thành tiếng, ghép các 
tiếng đơn lại với nhau tạo thành từ, thành câu. 
 Lúc này tôi dạy cho các em nhận diện, phân tích từng nét trong từng con chữ 
cái và nếu chữ cái đó có cùng tên mà lại có nhiều kiểu viết – kiểu in khác nhau hay 
gặp trong sách báo như chữ a, chữ g thi tôi phân tích cho học sinh hiểu và nhận 
biết đó cũng là chữ a hay chữ g để khi gặp kiểu chữ đó được in trong sách báo trẻ 
dễ hiểu, dễ đọc không bị lúng túng.
VD: 
 Âm - a, g – 
+ Âm gồm 2 nét: Nét cong kín nằm bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải.
 a cũng có 2 nét : Nét cong kín bên trái và nét móc ngược bên phải.
+ Âm gồm 2 nét : Nét cong kín và nét cong phải.
 g gồm 2 nét : Nét cong kín và nét khuyết dưới
 Từ việc học kỹ cấu tạo âm bởi những nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ như 
trên sẽ giúp trẻ phân biệt được sự khác nhau cả về cất tạo và tên gọi của 4 âm sau: 
VD: 
+ Âm d : gồm 2 nét: Nét cong kín nằm ở bên trái và nét sổ thẳng ở bên phải.
 Đọc là : “ dờ”
+ Âm b : gồm 2 nét: Nét cong kín nằm ở bên phải, nét sổ thẳng nằm ở bên 
trái
 Đọc là : “bờ”.
Sang phần âm ghép ( chữ có hai âm ghép lại với nhau). Tôi cho học sinh sắp xếp 
các âm có âm h đứng sau thành một nhóm để thấy được sự giống nhau và khác 
nhau của các âm đó.
VD:
+ Các âm ghép: ch - c • Đọc trơn vần: : ay
 Kết hợp dùng bộ chữ học vần tiếng vần dành cho học sinh sử dụng bộ thực 
hành ghép chữ dành cho lớp Một để học sinh tìm và ghép âm , thanh , tiếng mới 
trong mỗi bài Học vần .
 Ví dụ : Yêu cầu các em: chọn đúng hai âm : a và y
 Ghép đúng vị trí : a trước y sau
 Nếu các em đã ghép đúng giáo viên hướng dẫn cách đánh vần và đọc trơn 
vần như trên các em sẽ nhận biết và đọc được vần ay
 Với cách dạy phân tích, nhận diện và ghép vần vào bảng cài học sinh như 
thế , nếu được áp dụng thường xuyên cho mỗi tiết học vần chúng ta sẽ tạo cho các 
em kỹ năng phân tích, nhận diện và ghép vần dẫn đến đánh vần, đọc trơn vần một 
cách dễ dàng và thành thạo giúp các em học phần vần đạt hiệu quả tốt. Trong các 
bài dạy vần, sách giáo khoa tiếng việt 1 có kèm theo các từ khóa, từ ứng dụng và 
các câu thơ, câu văn ngắn để học sinh luyện đọc.Muốn cho học sinh đọc được các 
từ và câu 
ứng dụng trong bài giáo viên cho học sinh nắm chắc các vần sau đó cho các em 
ghép chữ cái đầu với vần vừa học để đọc tiếng, đọc từ của bài.
 Luôn đưa ra cho học sinh so sánh vần đã học với vần hôm nay học để học 
sinh so sánh .
VD: dạy vần ay cho học sinh so sánh với vần ai , từ đây học sinh tìm ra âm giống 
nhau âm nào , khác nhau âm nào ? Rồi so sánh cả hai vần trong bài học : ay / ây 
.Từ đây giúp các em có kỹ năng so sánh đối chiếu và khắc sâu các vần trong phân 
môn Học vần .
VD: dạy vần ay có từ máy bay .
 Sau khi học sinh nắm vững vần ay, nhìn và đọc được vần ay một cách chắc 
chắn. Giáo viên đưa ra từ máy bay và giúp học sinh nhận biết: Âm gì đứng trước 
vần ay (âm b) thanh gì ở trên vần ay(thanh ngang) vậy ta có thể ghép và đánh vần 
: bờ - ay– bay- bay , đọc trơn : bay , ghép từ :máy bay . GV: Vị trí các âm trong vần thế nào?
 HS: Âm đôi ươ đứng trước, âm ng đứng sau.
 GV: Đánh vần và đọc trơn vần ương.
 HS: ươ- ngờ- ương/ ương
 GV: Thêm âm tr vào trước vần ương và dấu huyền trên vần ương.Ta đánh 
vần, đọc trơn tiếng thế nào?
 HS: Trờ - ương – trương- huyền – trường / trường
và sau mỗi lần đánh vần, cho học sinh đọc trơn lại tiếng vừa đành vần nhiều lần để 
khắc sâu vào trí nhớ học sinh.
 C / NHỮNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 Trong từng tiết dạy môn Tiếng việt, để giúp học sinh tích cực và ham học 
giáo viên cần sử dụng linh hoạt và phù hợp các phương tiện hỗ trợ tiết dạy như 
sau:
 - Sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa là chủ yếu.
 - Tận dụng những vật thật, tranh ảnh có sẵn trong thực tế để các em quan sát
 tìm hiểu.
 - Sưu tầm thêm một số tranh ảnh, mẫu vật có liên qua đến bài dạy.
 - Ứng dụng các hình ảnh bài giảng điện tử giảng dạy trong tiết học .
 - Sử dụng thường xuyên bộ đồ dùng học Tiếng Việt của học sinh và giáo viên.
e/ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY
 Có rất nhiều phương pháp và hình thức để áp dụng cho một tiết dạy nhắm 
đạt được một kết quả tốt cho giờ học. Tuy nhiên không một phương pháp nào được 
coi là vạn năng , giáo viên nên sử dụng linh hoạt và đồng loạt nhiều phương pháp 
để giúp học sinh của mình đọc ngày càng tốt hơn. Sau đây là một số phương pháp 
thường được áp dụng trong giờ học :
 * Phương pháptrực quan 
 Phương pháp này đòi hỏi học sinh được quan sát vật thật,tranh ảnh tự nhiên , 
hay việc làm mẫu của giáo viên như cho các em nghe cô phát âm mẫu, đánh vần 
mẫu, đọc mẫu . Trong giờ học vần, tôi hay lồng ghép các trò chơi nhỏ để cả lớp cùng tham 
gia.
VD Trò chơi Đọc nhanh – Đọc đúng 
 Giáo viên ghi một số từ vào các mảnh bìa và đưa ra cho học sinh đọc. Bạn 
nào đọc nhanh, đọc đúng 3 từ liên tiếp sẽ được cả lớp khen là giỏi và tôi thường 
hay chọn các học sinh trung bình, yếu để đọc nhiều hơn nhằm giúp các em cố gắng 
đọc để thi đua và tạo cho các em khả năng đọc nhanh, đọc đúng.
 Hay trò chơi Chỉ nhanh – Chỉ đùng 
 Tôi gọi một nhóm 3 học sinh lên bảng 1 em (là học sinh khá, giỏi ) đọc cho 
hai học sinh yếu chỉ vào âm, vần , tiếng , từ do bạn đọc .Trò chơi này học sinh rất 
thích và lớp học cũng sôi nổi .
 * Phương pháp nhận xét nêu gương.
 Để nâng dần chất lượng học sinh trong lớp, muốn cho trình độ học sinh đồng 
đều vào cuối năm học, tôi thường trò chuyện với học sinh trung bình – yếu để giúp 
các em cố gắng hơn cho kịp bằng các bạn. Tôi cho các em nhận xét các bạn giỏi 
trong lớp.
 VD: Bạn Thy bạn Trân đọc giỏi, học giỏi vì các bạn ấy rất chăm chỉ đọc bài 
và đọc rất nhiều ở nhà. Ở lớp các bạn cũng rất cố gắng đọc bài và luyện tập thêm 
để ngày càng đọc tốt đọc hay hơn. Các bạn luôn thi đua với nhau xem ai đọc nhiều 
hơn, ai đọc đúng hơn và ai đọc hay hơn. Các em cũng sẽ đọc giỏi như các bạn ấy 
nếu có cố gắng đọc nhiều, như các bạn : đọc chưa thông,đọc chưa nhanh thì đánh 
vần, đọc nhẩm, nhẩm xong đọc to lên và cứ thế mà đọc mãi, đọc đi đọc lại, đọc đến 
khi nào nhìn vào chữ là đọc được ngay mới thôi.
Và tôi đã cũng đọc với các bạn nhỏ trung bình – yếu ấy, nhằm giúp đỡ khả năng 
đọc bài, cũng như giúp các em phân tích tiếng, cách đọc một tiếng, cách đọc sao 
cho nhanh như: nhẩm âm đầu → nhẩm vần → ghép âm đầu với vần → ghép dấu 
thanh thành tiếng vv
 7. KẾT QUẢ
 Trong quá trình áp dụng các biện pháp, phương pháp trên để rèn kỹ năng 
đọc cho học sinh lớp 1. Tôi thấy kỹ năng đọc của các em học sinh tiến bộ hẳn lên .

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_doc_cho_hoc_sinh_lop_1.doc