SKKN Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nói mạch lạc cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nói mạch lạc cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nói mạch lạc cho học sinh Lớp 1
MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài :.......................................................................................1 2. Mục đích của đề tài : ...................................................................................1 3. Nhiệm vụ thực hiện đề tài: .........................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................2 5. Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu: .............................................2 PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................2 I. Cơ sở lí luận:................................................................................................2 II. Cơ sở thực tiễn: ..........................................................................................2 III. Tìm hiểu thực trạng: .................................................................................2 IV.Biện pháp và các cách ứng dụng: ..............................................................4 V. Kết quả thực hiện cĩ so sánh đối chứng: ...................................................18 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:...........................................19 1. Kết luận : ....................................................................................................19 2. Các đề xuất và khuyến nghị: .......................................................................20 “Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nĩi mạch lạc chohọc sinh lớp 1” - Nâng cao chất lượng rèn kĩ năng nĩi cho học sinh. - Đưa ra một số biện pháp giúp học sinh luyện nĩi được tốt hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra – so sánh - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp thực hành luyện tập. 5. Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu: - Tơi đã thực hiện đề tại này ở lớp 1D tại trường Tiểu học Thái Hịa. - Phạm vi nghiên cứu phần luyện nĩi trong giờ Học Vần và Tập Đọc. - Thời gian thực hiện trong năm học 2018 – 2019. PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận: - Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội lồi người.Ngơn ngữ tồn tại dưới dạng: nĩi và viết: Kĩ năng nĩi – một điều mà bất cứ người giáo viên nào khi đứng trên bục giảng cũng mong muốn ở học sinh mình dạy luơn thực hiện tốt. Khơng chỉ giáo viên mà ngay cả khi nghe người khác nĩi đúng, nĩi đủ, nĩi trọng tâm sẽ giúp người nghe dễ hiểu nội dung câu chuyện. Cĩ những người cịn cĩ giọng nĩi truyền cảm sẽ dễ đi vào lịng người hơn. Và trong giao tiếp ngơn ngữ nĩi là phương tiện giao tiếp thơng dụng và quan trọng nhất. Mà trong một tiết học, hoạt động tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh đều thơng qua ngơn ngữ nĩi sau đĩ mới thực hành viết. Như vậy gĩp phần khẳng định nĩi là kĩ năng rất quan trọng trong giao tiếp của con người. Vì vậy tơi nghiên cứu đề tài này: - Đảm bảo cho học sinh cĩ kĩ năng giao tiếp. - Đảm bảo mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nĩi, đọc , viết. II. Cơ sở thực tiễn: - Hệ thống chủ điểm của các bài luyện nĩi vừa mang tính khái quát vừa mang tính trừu tượng, gĩp phần cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội, con người. Qua các bài chủ đề về luyện nĩi, học sinh được cung cấp thêm về vốn từ ngữ, vốn diễn đạt và những hiểu biết về các chủ đề luyện nĩi đơn giản. Từ đĩ năng cao trình độ văn hĩa nĩi chung và trình độ Tiếng Việt nĩi riêng. III. Tìm hiểu thực trạng: Trường Tiểu học tơi đang dạy nằm ở địa bàn dân cư cĩ mặt bằng dân trí chưa cao. Do chưa cĩ sự quan tâm chu đáo, chặt chẽ của cha mẹ nên các em học 2/20 “Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nĩi mạch lạc chohọc sinh lớp 1” nhận, quan sát sự việc xung quanh cịn rất hạn chế, do tâm lí cịn rụt rè, e ngại, sợ nĩi sai ý của giáo viên, sợ bạn bè chê cười nên học sinh cũng rất ít thể hiện mình - Xuất phát từ thực trạng trên mà tơi trăn trở phải làm như thế nào để giúp trẻ khắc phục được những khĩ khăn này. Tơi tự tìm cho mình một giải pháp đĩ là: “Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nĩi mạch lạc cho học sinh lớp 1” làm đề tài nghiên cứu của mình. IV.Biện pháp và các cách ứng dụng: Muốn giúp trẻ phát triển lời nĩi mạch lạc thơng qua phần luyện nĩi, trước tiên tơi phải nắm được yêu cầu kỹ năng nĩi đối với học sinh lớp 1. Sau đĩ tơi thống kê nội dung dạy kỹ năng luyện nĩi và nhất là phần luện nĩi tổng hợp trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 tơi đã và đang dạy. Cụ thể: * Về yêu cầu kỹ năng nĩi đối với học sinh lớp 1: + Phát âm đúng, rõ các âm, vần và tiếng được học (trừ các tiếng cĩ vần khĩ ít dùng) và chữa các lỗi về phát âm theo hướng dẫn của giáo viên. + Phát âm liền mạch một lời nĩi (khơng lặp, khơng thiếu tiếng), biết nĩi to đủ nghe trong giờ học tiếng Việt và các giờ học khác. *. Về nội dung dạy kỹ năng luyện nĩi trong chương trình Tiếng Việt lớp 1: +Phần Học Vần: cuối mỗi bài đều cĩ phần luyện nĩi theo chủ đề. + Phần luyện nĩi tổng hợp được bố trí các bài theo tuần với 3 chủ điểm lớn: Nhà trường , Gia đình, Thiên nhiên- Đất nước (từ tuần 23 trở về sau). Qua nội dung các bài học , học sinh vừa được ơn các chữ cái đã học (các âm, vần, các chữ thể hiện âm, vần) vừa được học cái mới ( vần khĩ, chữ viết hoa, luật chính tả). Các bài học trong tuần đều tập trung vào chủ điểm của tuần đĩ nhằm tạo ra sự tích hợp. Việc quay vịng chủ điểm này khơng phải là sự lặp lại y hệt mà vịng sau phát triển, mở rộng hơn vịng trước. Từ những yêu cầu về kỹ năng nĩi đối với học sinh lớp 1 tơi đã đưa ra giải pháp khắc phục cho phù hợp đối với học sinh và giúp học sinh phát triển ngơn ngữ nĩi ngay từ đầu cấp học. Qua thực tế giảng dạy theo tơi giúp trẻ nĩi mạch lạc phải đảm bảo yếu tố sau đây : Ngồi việc học hỏi đồng nghiệp tơi cịn sử dụng những phương pháp: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phân tích - tổng hợp. - Phương pháp thực hành luyện tập (Nhiều học sinh được thực hành). Như phần đầu tơi đã nêu thơng qua phần luyện nĩi trẻ sẽ dần dần biết nĩi năng lưu lốt rõ ràng, cĩ lơgic cĩ hình ảnh, đúng ngữ pháp Tiếng Việt mà cịn phát triển lời nĩi mạch lạc cho trẻ. Vì thế để đánh giá mức độ phát triển lời nĩi 4/20 “Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nĩi mạch lạc chohọc sinh lớp 1” chuẩn cho học sinh khá và học sinh trung bình. Quan sát phản ánh khá trung thực tình trạng của học sinh. + Ưu điểm của phương pháp này là: Sau khi phân loại học sinh, giáo viên chọn lọc những câu hỏi, câu gợi mở sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh để các em phát huy hết khả năng giao tiếp của bản thân trong phần luyện nĩi của tiết học mơn Học Vần (tập đọc) và các mơn khác trong chương trình. Phương pháp 2: Phương pháp phân tích - tổng hợp - Qua những ghi chép cá nhân của giáo viên và những số liệu thống kê, giáo viên xử lý những thơng tin ấy bằng cách phân tích, tổng hợp những mẫu lời nĩi thu thập được từ phía học sinh. Từ đĩ cĩ thể cĩ sự đánh giá sát thực hơn về tình trạng học sinh. - Biện pháp thực hiện: Giáo viên tiến hành phân nhĩm đối tượng học sinh theo các nhĩm sau: a. Nhĩm học sinh cĩ lời nĩi lưu lốt, mạch lạc. Biết thể hiện lời nĩi biểu cảm trong giao tiếp. Đây chính là những nhĩm trưởng, những người dẫn chương trình trong các giờ luyện nĩi trên lớp, những nhân vật nịng cốt trong các tiểu phẩm của các tiết Tiếng Việt mà học sinh tham gia rèn luyện kĩ năng nĩi trên lớp. b. Nhĩm học sinh cĩ lời nĩi tương đối trơi chảy, rõ ràng tuy nhiên chưa thể hiện được lời nĩi biểu cảm trong giao tiếp một cách rõ nét. c. Nhĩm học sinh ngại giao tiếp, khả năng giao tiếp kém, hầu như khơng biết sử dụng lời nĩi biểu cảm trong giao tiếp. - Sau khi phân tích đặc điểm cũng như khả năng giao tiếp của từng học sinh trong lớp, giáo viên tiến hành sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho phân bố đều khắp 3 đối tượng học sinh nêu trên trong các tổ, các nhĩm. - Ưu điểm của biện pháp này là: Sự tương trợ lẫn nhau trong quá trình học tập của học sinh là việc làm hết sức bổ ích và mang tính khả quan. Như ta từng nĩi: “Học thầy khơng tày học bạn’. - Sự phấn khích trong qua trình học tập, đua thầy, đua bạn sẽ giúp trẻ mạnh dạn năng động hơn rất nhiều trong qua trình rèn nĩi. - Sự cổ vũ động viên của các bạn trong nhĩm, trong tổ sẽ giúp trẻ tự tin hơn trước lời phát biểu của mình. Phương pháp 3: Phương pháp thực hành luyện tập: - Với phương pháp này, học sinh thương xuyên được thực hành luyện tập “nĩi” trong tất cả các tiết học Học Vần và tập đọc. Chính vì vậy khả năng giao tiếp của các em càng ngày càng được hồn thiện. Việc “nĩi” sao cho trơi chảy, mạch 6/20 “Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nĩi mạch lạc chohọc sinh lớp 1” * Cĩ yêu cầu tăng dần đối với kỹ năng diễn đạt của trẻ theo thời gian và dung lượng bài học: Ví dụ: Ở bài g, gh: Giáo viên giúp học sinh luyện nĩi nội dung bài bằng cách đàm thoại: - Trong nhà bà cĩ những vật dụng gì? - Những vật dụng đĩ làm bằng gì? => Rút ra được từ tủ gỗ, ghế gỗ Đối với học sinh khá , giỏi tơi cho các em tự trao đổi, thảo luận nhĩm để sau đĩ rút ra chủ đề và nội dung bài luyện nĩi – thơng qua thảo luận, quan sát và nhận xét sách vở – các em rút ra được hành vi đạo đức giữ gìn sách vở sạch đẹp cho mình, cho bạn. Ví dụ: Để cĩ sách vở đẹp, khơng quăn gĩc chúng ta phải làm gỉ? * Trong khi dạy tơi thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan và kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh cĩ hứng thú và tiếp thu bài theo hướng tích cực nhất. Ví dụ: Tận dụng mơ hình, tranh ảnh vẽ, sưu tầm Để học sinh quan sát – thơng qua hiệu ứng quan sát tranh, trẻ sẽ diễn đạt đúng và phong phú hơn. * Cụ thể tơi phát huy trí tưởng tượng và ĩc sáng tạo trong loại bài quan sát tranh nĩi về chủ đề : Ví dụ 1 : Học vần lớp 1 (tập 1) ở bài 49 , luyện nghe – nĩi về chủ đề « Biển cả ». Biển cả Trước tiên tơi cho học sinh quan sát tranh sau đĩ tơi đã đặt một số câu hỏi gợi dẫn như sau : - Câu hỏi hướng dẫn quan sát tranh. 1. Tranh vẽ cảnh gì ? ( Tranh vẽ cảnh biển cả) 2. Cái gì đang lướt trên mặt biển ? ( những con thuyền đang lướt trên mặt biển) 3. Những con chim gì đang bay trên biển ? ( Những con chim Hải Âu đang bay trên biển. 8/20 “Một số kinh nghiệm hình thành và phát triển kĩ năng nĩi mạch lạc chohọc sinh lớp 1” Cách chơi : Gọi 6 học sinh chia thành 2 đội . Học sinh sẽ tự thảo luận với nhau . Sau đĩ mỗi đội sẽ phải nĩi khoảng 3- 5 câu văn về một con vật mà nhĩm mình yêu thích . Đội nào nĩi năng lưu lốt, rõ ràng, cĩ nội dung cĩ logic, cĩ hình ảnh và đúng ngữ pháp thì đội đĩ thắng. Khi yêu cầu học sinh trả lời bao giờ tơi cũng hết sức chú trọng rèn luyện cho trẻ cách trả lời đầy đủ cả câu ( như đã thể hiện ở trên) chứ khơng cho phép trẻ trả lời cộc. - Trong quá trình dạy tơi luơn xốy vào 4 tiêu chí trên để xây dựng nền tảng giúp các em thực hiện tốt phần luyện nĩi qua đĩ phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ. Tơi sử dụng phương pháp trực quan giúp trẻ hiểu nghĩa của từ một cách nhanh chĩng và nhớ lâu. Ví dụ 1: Bài 68 cĩ từ “chẻ lạt” cần giải thích . GV giúp HS hiểu được nghĩa của từ này nếu tơi dạy chay chỉ dùng ngơn ngữ để giải thích thì học sinh sẽ khơng hiểu được mà tơi phải đưa ra cho các em xem những chiếc lạt bằng tre (giang) cho học sinh quan sát. Sau đĩ tơi lại đưa cho các em xem một thanh tre tươi và nĩi “Từ những thanh tre như thế này người ta chẻ (tơi làm động tác) thành những sợi mỏng dùng để buộc =>“chẻ lạt” Ví dụ 2: Để học sinh hiểu khi nào dùng từ “trơng” khi nào dùng từ “trơng thấy”. Tơi phải đưa ra 2 bức tranh : Tranh 1: Vẽ hình ảnh bà đang chơi đồ chơi với bé . Tranh 2: Vẽ hình ảnh bà đang nhìn ra xa ở đĩ cĩ một đồn tàu . Rồi tơi yêu cầu học sinh điền từ vào chỗ .trong câu : Bà cháu => Bà trơng cháu . Bà ..đồn tàu => Bà trơng thấy đồn tàu . - Tĩm lại : Để học sinh hiểu được nghĩa từ, dùng từ chính xác cũng như sử dụng từ để nĩi thành câu, tơi phải kết hợp nhiều yếu tố như lời nĩi, thao tác, nét mặt, đồ dùng trực quan . .) - Ví dụ khi dạy bài 81: Vần "ach" Sách Tiếng Việt tập 1 –lớp 1. Giúp học sinh luyện nĩi theo chủ đề: Giữ gìn sách vở – Giáo viên tiến hành theo gợi ý: - Em hãy lấy sách vở của mình để lên bàn – Yêu cầu lớp theo thứ tự quan sát sách vở của nhau và nêu nhận xét: Bộ sách vở của bạn nào đẹp, sạch nhất? - Hãy nêu cách giữ gìn sách vở của mình cho lớp nghe. - Theo em, muốn cĩ sách vở đẹp ta phải làm thế nào? - Trong bài luyện nĩi cĩ tiếng nào mang vần ta mới học? 10/20
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_hinh_thanh_va_phat_trien_ki_nang_noi.doc