Báo cáo sáng kiến Phương pháp dạy học giải bài toán có lời văn dành cho Lớp 1 và Lớp 2

docx 10 trang sklop1 28/12/2023 2691
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo sáng kiến Phương pháp dạy học giải bài toán có lời văn dành cho Lớp 1 và Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo sáng kiến Phương pháp dạy học giải bài toán có lời văn dành cho Lớp 1 và Lớp 2

Báo cáo sáng kiến Phương pháp dạy học giải bài toán có lời văn dành cho Lớp 1 và Lớp 2
 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
 (dành cho lớp 1 và lớp 2)
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
 Xuất phát từ mục tiêu của môn Toán lớp 1, lớp 2 ở trường tiểu học nhằm đào tạo 
cho học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản đơn giản, thiết thực về giải các bài 
toán về phép cộng phép trừ (trong đó có các bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một 
số đơn vị) về phép nhận dạng tìm tích và phép chia thành phần bằng nhau và chia 
thành nhóm. Trình bày bài giải gồm: Câu lời giải, phép tính (với cách viết tên và đơn 
vị theo quy định) và đáp số. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, năng lực 
sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sử dụng ngôn ngữ 
để diễn đạt đúng cho học sinh. Bởi lẽ môn Toán là một môn học có nhiều thuật toán, 
tiên đề vốn rất cao sâu lại được trình bày một các giản dị trên trang sách giáo khoa 
dành cho trẻ nhỏ để rồi qua từng bài, từng chương dần dần hình thành tư duy toán 
học cho các em.
Việc dạy học môn toán lớp 1 và lớp 2 nhằm giúp cho học sinh biết: đếm, đọc, viết 
các số đến 100 (lớp 1), 1000 (với lớp 2). So sánh, sắp xếp, các số theo thứ tự xác 
định. Sử dụng bảng cộng, bảng trừ (không nhớ, có nhớ) trong phạm vi 20. Thực hành 
nhân và chia với 2, 3, 4, 5. Tìm thừa số và số bị chia. Xác định 1/2, 1/3, ¼, 1/5 của 
nhóm đồ vật. Làm quen và tính toán đơn giản các bài toán về đơn vị đo độ dài và đo 
khối lượng .
 Học sinh biết phát hiện và giải quyết vấn đề bằng nói và viết từ các tình huống cụ 
thể. Biết trình bày bài giải bài toán có lời văn với một phép tính. Dần biết cách học 
toán và phát triển các năng lực toán học. Từng bước giúp học sinh tự tin và hứng thú 
với việc học toán sau này.
 Giải bài toán có lời văn là một trong những kiến thức cơ bản trọng tâm của môn 
Toán lớp 1 và lớp 2, là một loại toán giúp học sinh được rèn luyện và phát triển tư 
duy rất tốt, qua loại bài tập này học sinh được rèn luyện nhiều kỹ năng trình bày bài 
toán một cách đầy đủ, toàn diện về ngôn ngữ và tính toán.
 Tuy nhiên khi làm loại bài tập toán có lời văn, học sinh thường gặp rất nhiều khó Từ thực tế nhiệm vụ giảng dạy Toán ở lớp 1 và lớp 2, tôi thấy vai trò của cách dạy 
toán có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng trong môn Toán của lớp 1 và lớp 2, vì 
nó vừa giúp học sinh phát triển các tư duy toán học vừa giúp học sinh hoàn thiện 
thêm về ngôn ngữ, gắn liền toán học và cuộc sống.
 Để hoàn thành tốt các mục tiêu trên và giúp học sinh làm tốt dạng toán có lời văn 
ở lớp 1 và lớp 2, tôi đã nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm, kiểm tra đánh giá khảo 
sát kết quả và rút ra kinh nghiệm về phương pháp dạy học giải toán có lời văn.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
 Qua dự giờ một số lớp và qua việc kiểm tra đánh giá trong giờ dạy của mình và 
qua các kỳ kiểm tra đánh giá chung (thi HK1, HK2) theo đề của phòng giáo dục đào 
tạo Giao Thủy, tôi nhận thấy rằng có rất nhiều học sinh còn hay lúng túng khi giải 
bài toán có lời văn,Nhiều học sinh không biết giải bài toán có lời văn hoặc lời giải 
sai, lời giải chưa chuẩn mực. Nhiều học sinh cảm thấy rất khó khăn e ngại không 
muốn làm dạng toán này từ đó có tâm lý chung là rất ngại học toán.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
 Để thực hiện tốt, hiệu quả công tác dạy học sinh giải bài toán có lời văn ở lớp 1 và 
lớp 2 giáo viên cần giảng dạy chắc chắn từng bước như sau:
1) Rèn cho sinh kỹ năng tìm hiểu nội dung bài toán:
 Khi giải bài tập dạng toán có lời văn ở lớp 1 và lớp 2, tôi luôn yêu cầu học sinh đọc 
kỹ đề bài toán. Học sinh phải hiểu chắc chắn một số từ khóa quan trọng nói lên những 
tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn ngữ thông thường như: “rời bến”, 
“bay đi”, “bán đi”, “cắt đi” ... thì mới đảm bảo có lời giải đúng, rất nhiều học sinh 
làm sai do vội vàng. Cần nhắc nhở học sinh thao tác nhanh, suy nghĩ và làm bài nhanh 
là cần thiết nhưng phải có kết quả đúng mới là quan trọng . Nhanh nhưng kết quả sai, 
thì các cố gắng đó trở lên không có giá trị. Giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng cẩn 
thận chắc chắn khi tìm hiểu bài toán cũng là góp phần rèn và hình thành nhân cách 
toàn diện cho học sinh. Học sinh rất cần được rèn tính cẩn thận, chắc chắn trong suy 
nghĩ và hành động trong học tập và trong cuộc sống hiện nay - Thời đại công nghệ. 
Rất nhiều người coi thường bước này, bởi vì kết quả đánh giá của kì thi (kiểm tra) Sau khi học sinh biết tóm tắt câu văn một cách thuần thục giáo viên bắt đầu giúp 
các em biết cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc dưới dạng dấu móc ngoặc.
Ví dụ: Nga có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn Nga 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy 
bông hoa?
 Tóm tắt:
 4 bông hoa
 Nga
 Bình 2 bông hoa
 ? bông hoa
 Nói chung có nhiều cách tóm tắt một bài toán nhưng tóm tắt một bài toán có lời 
văn mà đúng thì học sinh rất dễ tìm được cách giải đúng. Có nhiều cách tóm tắt vì 
thế phải tùy thuộc vào khả năng của từng học sinh sẽ phát huy được tính sáng tạo, 
tính cẩn thận, chắc chắn của học sinh, đồng thời qua đó rèn học sinh tính chủ động 
trong học tập, rèn kỹ năng, khả năng tự ra quyết định, chọn cách thức để giải quyết 
vấn đề (rèn năng lực giải quyết vấn đề). Giúp học sinh tự tìm cho mình một cách tóm 
tắt đúng với mỗi dạng toán khác nhau tùy theo năng lực của bản thân học sinh.
3) Rèn kỹ năng cho phép tính giải thích hợp:
 Để giải một bài toán, học sinh cần phải xác định được mối liên hệ giữa cái đã cho 
(số liệu, đại lượng đã cho) và cái phải tìm (số liệu, đại lượng cần tìm). Hướng dẫn 
học sinh suy nghĩ giải một bài toán thông qua các câu hỏi gợi ý như: “Bài toán cho 
biết gì?”, “Bài toán hỏi gì?”, “Làm phép tính gì? ” ...
Các câu hỏi này giúp học sinh phát hiện ra các sự kiện toán học thường bị che bởi 
các tình huống thực tế (ẩn tàng qua các câu từ) trong bài toán, đồng thời giúp học 
sinh phát triển khả năng hiểu sâu ngôn ngữ toán học trong cuộc sống hàng ngày cũng 
như khả năng phân tích đề bài toán từ lớp 1 và lớp 2, giáo viên rèn tốt cho học sinh 
các kỹ năng này là đã giúp cho học sinh biết định hướng giải quyết vấn đề hợp lý 
trong quá trình giải toán.
 Các bài toán đơn ở lớp 1 và lớp 2 học kì I, chủ yếu là những bài toán thể hiện ý 
nghĩa cụ thể của các phép tính cộng trừ. Vì vậy học sinh cần biết và hiểu rõ ý nghĩa 
của các phép tính này mới có thể “chuyển dịch” từ tình huống thực tế sang ngôn ngữ 
và ký hiệu toán học. nào, chọn các câu từ như thế nào là thích hợp. Khi chưa có kinh nghiệm nhiều, chưa 
có phương pháp hợp lý để tìm câu từ trình bày hợp lý học sinh nhút nhát sẽ không 
dám viết ra lời giải hoặc nhiều học sinh mạnh dạn lại viết bừa lời giải theo những câu 
từ ngây thơ, lủng củng, ... không đúng theo ý mình muốn diễn đạt. Từ đó dần dần học 
sinh hình thành thói quen sử dụng câu từ bừa bãi, không có tính chọn lọc, văn phong 
không tốt. Vì thế để học sinh cảm thấy dễ hơn, g iáo viên cũng cần hướng dẫn từng 
bước, tỉ mỉ cho học sinh dựa vào câu hỏi để nêu lời giải( trả lời) thích hợp nhất là 
những lần đầu gặp dạng bài toán đó. Lưu ý cho học sinh câu trả lời thường ở dạng 
khẳng định thông báo và thường được dựa trên cơ sở các cụm từ mấu chốt của câu 
hỏi trong đề bài.
Ví dụ 1: Học sinh có thể nêu câu lời giải như: “ Nhà An có ”, “ Số con gà có tất cả 
là ”, “Nhà Am có tất cả là ”,...
Ví dụ 2: Câu hỏi của bài toán là: “Hỏi đội thứ nhất trồng được bao nhiêu cây? ”
 Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hay cụm từ “bao nhiêu ” ở cuối câu bằng “số 
cây” rồi đặt lên đầu câu vào chỗ có từ hỏi. Thế là được câu lời giải:
 “ Số cây đội thứ nhất trồng được là ”
Ví dụ 3: Câu hỏi là “ Hỏi tấm vải hoa dài bao nhiêu mét? ”
Nếu giáo viên không hướng dẫn, học sinh sẽ làm như ở ví dụ 1 thì không phù hợp 
(“số mét tấm vải hoa dài là ”) cho nên giáo viên cần dạy học sinh dựa vào cốt câu 
của câu hỏi mà đặt lời giải. Chẳng hạn đặt lời giải ở ví dụ 3 là “Tấm vải hoa dài ” đi 
kèm với phép tính dài liền sau đó sẽ tạo thành câu khá hợp lý, hoàn chỉnh. Qua ví dụ 
trên cho học sinh thấy cần phải linh hoạt trong quá trình lựa chọn câu lời giải đảm 
bảo tính hợp lý, chính xác, khoa học.
 Vì có nhiều dạng bài toán khác nhau, lời giải phải thích hợp với từng dạng bài toán 
ấy do đó với mỗi lần đầu tiên làm bài toán với dạng mới, giáo viên cần lưu ý hướng 
dẫn học sinh nếu phát hiện học sinh khó khăn không thể tự giải quyết chính xác được. 
Đặc biệt là giáo viên cần tìm một vài bài toán tương tự để học sinh tự làm được vừa 
củng cố phương pháp giải đồng thời khích lệ học sinh dần tự tin và yêu thích học 
môn toán, gắn môn toán với môn ngữ văn và các môn học khác. Việc làm đó cũng là 
góp phần dẫn hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết như: tính sinh trình bày như sau:
+ Kết quả của phép tính có ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc đơn, còn trong đáp số thì 
ghi số với tên đơn vị không có dấu ngoặc.
+ Khi viết đáp số phải có dấu”:” rồi mới viết số và ghi tên đơn vị.
 Ví dụ: Đáp số: 30 học sinh.
 Khi học sinh trình bày vào vở, lưu ý cho học sinh cách viết cho đẹp từng dòng vào 
vở thể hiện tính cẩn thận, chắc chắn và có tính thẩm mĩ cao.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
 Qua những lần trao đổi về tình hình học tập của học sinh, nhiều phụ huynh học 
sinh so sánh quá trình học tập, giao tiếp của con em mình: từ so sánh kết quả học tập, 
so sánh vở ghi, so sánh biểu hiện nhân cách trong hoạt động, giao tiếp hàng ngày của 
chị (anh) với em, so sánh anh với em trong gia đình được học theo phương pháp trên, 
nhiều phụ huynh đã đánh giá rất cao kết quả giảng dạy của giáo viên theo phương 
pháp trên. Nhiều phụ huynh trao đổi là so với chị (anh) thì đứa em trình bày rất rõ 
ràng, dễ xem, dễ kiểm tra, vở sạch, tính ngăn nắp, gọn gàng, tính thẩm mĩ cao, hành 
vi, thói quen khoa học, dứt khoát, chính xác. Nói năng trong giao tiếp diễn đạt rõ 
ràng, mạch lạc hơn, tính tình cẩn thận hơn, chu đáo hơn so với chị (anh). Chính vì 
vậy cũng đỡ tốn tiền hơn về phải mua thêm vở, thêm bút do tính cẩu thả mang lại.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
 Với phương pháp giảng dạy như trên đã giúp cho học sinh bớt ngại học môn toán 
hơn, góp phần từng bước khích lệ học sinh học toán, yêu thích môn toán. Biết gắn 
toán học với thực tế cuộc sống. Đặc biệt là với phương pháp như trên là đã góp phần 
hình thành, phát triển nhiều năng lực và phẩm chất cần thiết cho học sinh như: tính 
cẩn thận, tính chính xác, tính linh hoạt, tính khoa học, ... năng lực đọc hiểu văn bản, 
năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, ...
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng
 Kinh nghiệm trên có thể áp dụng cho các trường Tiểu học trong toàn tỉnh Nam 
Định và một số tỉnh thành lân cận.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_sang_kien_phuong_phap_day_hoc_giai_bai_toan_co_loi_v.docx
  • pdfBáo cáo sáng kiến Phương pháp dạy học giải bài toán có lời văn dành cho Lớp 1 và Lớp 2.pdf