Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1

docx 23 trang sklop1 19/10/2023 2830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI TỪ
 -----------✍✍✍-----------
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1”
 Người thực hiện: Nguyễn Xuân Tiến
 Sinh hoạt chuyên môn: Tổ 1
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lục Ba
 Năm học: 2011-2012
 1 A. Phần mở đầu.
 1. Lý do chọn sáng kiến.
 Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc 
xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu 
trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có 
những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, 
giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi 
nhà tri thức kia. Chính vì vậy, điều 2 của lụât phổ cập giáo dục tiểu học đã xác 
định bậc tiểu học là bậc học đầu tiên bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục 
quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho 
các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của tiểu học luôn gắn 
liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi 
môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách 
học sinh. Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí rất 
quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời 
sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian 
của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích 
trên đó là đơn vị đo lường. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ 
thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt 
trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh 
nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học 
sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào 
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.
 Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, 
 3 hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của 
học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực 
hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. 
Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính 
cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 
nên tôi lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm:“Giải toán có lời văn ở lớp 1.”
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn 
- Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
- Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
- Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
III - Đối tượng nghiên cứu, 
 Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương 
trình lớp 1 ở Tiểu học.
 IV. Phạm vi nghiên cứu
- Trong chương trình toán1
- Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
- Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
 V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình 
môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, 
giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS:
 5 1.Cơ sở lý luận:
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến 
thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng 
vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán 
học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - 
hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng 
diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy 
toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
II.Cơ sở thực tiễn
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu 
bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù 
hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn 
khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
 Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn 
đạt đúng yêu cầu của bài toán.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
 Chương II: Thực trạng và những nguyên nhân 
I. Thực trạng:
 Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu 
như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. 
HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép 
tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có 
khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại 
 7 phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, 
hiểu và giải đúng.
 2. Nguyên nhân từ phía HS:
 Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em 
còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc 
thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng 
các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều 
lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ 
hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính 
xác?
Chương III: một số các giải pháp thực hiện
 Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn 
hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy 
nghĩ chọn phép tính thích hợp.
 Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô 
vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban 
đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46 
 a)
 1 2 = 3
 9 Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
 Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 
 10 - 2 = 8
 ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt- trình bày miệng ghi đúng 
phép tính.
 Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
 Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các 
em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng 
lời:
 Bài 3 trang 87 
 Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn :.... quả bóng? 
 10 - 3 = 7
 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần 
thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học 
sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng 
lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể 
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình 
vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với 
một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện
 11 - Trình bày bài giải.
 - Kiểm tra lời giải và đáp số.
 Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho, 
yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán 
học, đó là phép tính thích hợp.
 Ví dụ, có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm 
vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
 Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em 
tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình 
huống thực tiễn.
 Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc 
kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả 
mấy con gà?
- Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới 
ao?
- Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong 
hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
 Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài 
toán từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, tư 
duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh: 
Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
 13 5 + 4 = 9 ( con gà )
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài toán .
Tóm tắt: 
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
 Bài giải 
 Cả hai bạn có là: 
 4+3=7( quả bóng )
 Đáp số: 7 quả bóng 
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn 
Thêm: 3 bạn 
Có tất cả :... bạn? 
 Bài giải 
 Có tất cả là :
 6+3=9( bạn )
 Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của 
phần tóm tắt + thêm chữ là: 
VD - Cả hai bạn có là:
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là: 
 15 Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
 Đáp số : 8 cm
 Tiết 86 Tiết 104
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp 
theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài 
toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn 
là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...)+ có tất cả là: 
 - ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn 
lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
 +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu. GV giúp HS nhận thấy câu lời 
giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ 
khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể 
 17 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc.docx