Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn Lớp 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn Lớp 1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN ============= SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1” Môn : Toán Tác giả : Hoàng Thị Vui Trường : Tiểu học Khương Đình Năm học: 2018 - 2019 Nội dung Trang I. KẾT LUẬN 19 II. KHUYẾN NGHỊ 19 D - Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ 19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn Toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn. Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. Giải toán đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ). Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình môn Toán lớp 1 ở Tiểu học. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong chương trình Toán lớp 1 Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Từ tiết 81 cho đến tiết 108. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1 (số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp học sinh: - Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. - Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. 2/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc - hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu, học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là mục đích chính của đề tài này. III. THỰC TRẠNG Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 4/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả: VD: Bài 5 trang 46 a) 1 2 = 3 Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có: 1 + 2 = 3 b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 1 + 1 = 2 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách. 6/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” 10 - 2 = 8 Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt - trình bày miệng ghi đúng phép tính. Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh. Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời: Bài 3 trang 87 Bình có : 10 quả bóng Cho : 3 quả bóng Còn :.... quả bóng? 10 - 3 = 7 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện (tiết 81- bài toán có lời văn). Tư duy học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của học sinh. Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. 8/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn. Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau: - Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo? - Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà? - Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dưới ao? - Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen. Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen? Có nhiều đề bài toán học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn. * Tìm ra điểm yếu của học sinh: . Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao. . Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. . Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán. * Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm: Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây: Tiết 81 Bài toán có lời văn Có...bạn, có thêm... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. - Bài 2 tương tự. 10/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” Bài giải Cả hai bạn có là: 4 + 3 = 7 (quả bóng) Đáp số: 7 quả bóng Bài 2 trang 118 Tóm tắt: Có : 6 bạn Thêm : 3 bạn Có tất cả: ... bạn? Bài giải Có tất cả là: 6 + 3 = 9 (bạn) Đáp số: 9 bạn Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: VD: - Cả hai bạn có là: - Có tất cả là: Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là: - Có tất cả là: Tiết 84: Luyện tập Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1, 2, 3 trang117. Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là Cụ thể là - Bài 1 tr.121 Trong vườn có tất cả là: - Bài 2 tr.121 Trên tường có tất cả là: 12/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” Tiết 86 Tiết 104 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề - tóm tắt - giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là: - Có tất cả là: - Số (đơn vị tính) + có tất cả là: - Vị trí (trong, ngoài, trên, dưới,...)+ có tất cả là: -... đoạn thẳng....+ dài là: Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo) Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? Học sinh đọc - phân tích bài toán: + Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. + Câu hỏi là gì? Còn lại mấy con gà? Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt - bài giải mẫu. Giáo viên giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là: Bài giải Số gà còn lại là: 9 – 3 = 6 (con gà) Đáp số: 6 con gà. Bài 1 trang148 Tóm tắt Có : 8 con chim Bay đi: 2 con chim 14/19 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp1” Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang 151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán: Số hình tam giác không tô màu là: Số hình tròn không tô màu là: 8 - 4 = 4 (hình) 15 - 4 = 11 (hình) Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn. Bài 3 trang 151: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng ? cm 2cm 13cm Bài giải Sợi dây còn lại dài là: 13 – 2 = 11(cm) Đáp số: 11cm Tiết 108 Luyện tập chung Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1 Bài 1 trang 152 A, Bài toán: Trong bến có.....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi................................................................? Học sinh quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả B, Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có....con bay đi. Hỏi.............................................? 16/19
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_g.doc