SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu học tốt môn Toán ở Lớp 1

docx 31 trang sklop1 22/11/2023 4190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu học tốt môn Toán ở Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu học tốt môn Toán ở Lớp 1

SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu học tốt môn Toán ở Lớp 1
 SKKN:“Mét sè biÖn ph¸p gióp ®ì häc sinh yÕu häc tèt m«n To¸n ë líp 1.”
 PhÇn I
 ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chän s¸ng kiÕn:
 Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc 
xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu 
trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có 
những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan 
trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng 
của ngôi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, điều 2 của lụât phổ cập giáo dục tiểu học 
đã xác định bậc tiểu học là bậc học đầu tiên bậc học nền tảng của hệ thống giáo 
dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững 
cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của tiểu học luôn 
gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà 
mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân 
cách học sinh. Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí 
rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong 
đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không 
gian của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục 
đích trên đó là đơn vị đo lường. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học 
kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng 
vượt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều 
chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối 
tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp 
phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.
 Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi 
mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở 
thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, 
trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những 
ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1, 2, 3....... học các phép tính cộng, 
trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và 
hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc 
đời của các em.
 Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo 
viên lớp 1 nói riêng. Người giáo viên từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến 
khinghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là 
môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương 
 1 / 31 SKKN:“Mét sè biÖn ph¸p gióp ®ì häc sinh yÕu häc tèt m«n To¸n ë líp 1.”
 Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp và quá trình phụ đạo HS yếu 
toán lớp 1 trong năm học 2017 - 2018. Đúc kết thành hệ thống những kinh 
nghiệm dạy học đạt hiệu quả.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 
 Trong phạm vi s¸ng kiÕn này tôi đặt ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
 - Nghiên cứu những vấn đề vÒ c¸c m¹ch kiÕn thøc vµ t×m ra nh÷ng biÖn ph¸p cô 
thÓ, tèi ­u nhÊt gióp häc sinh yÕu cã høng thó ®Ó häc tèt môn Toán lớp 1.
 - Nghiên cứu thực trạng dạy häc sinh yÕu môn Toán lớp 1 của nhà trường trong 
những năm vừa qua.
 - Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng khi dạy häc sinh yÕu môn Toán 
lớp 1. 
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong khi thực hiện đề tài tôi sử dụng một số phương pháp sau:
1. Phương pháp thu thập tài liệu.
2. Phương pháp điều tra thực nghiệm giáo dục.
3. Phương pháp quan sát, nghiên cứu sản phẩm.
4. Phương pháp giao tiếp.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
 Và một số phương pháp khác. 
VI. thêi gian thùc hiÖn:
 Tõ ngµy 20/ 09/ 2017 ®Õn ngµy 20 / 05 / 2018
 3 / 31 SKKN:“Mét sè biÖn ph¸p gióp ®ì häc sinh yÕu häc tèt m«n To¸n ë líp 1.”
 Từ những thực tế nêu trên, tôi suy nghĩ phải làm thế nào để tạo sự hứng 
thú học tập đối với học sinh học yếu môn Toán và ở các môn học khác, giúp 
các em phát triển toàn diện vừa có trí tuệ vừa có thể lực tốt nên trong năm 
học này tôi lưu ý đến học sinh thuộc diện này. Với lòng yêu nghề, mến trẻ 
đã thôi thúc tôi, làm thế nào để đàn em thân yêu của mình học tốt được môn 
Toán, cuối năm không có học sinh yếu kém. Kết quả từ trung bình đến khá – 
giỏi đó chính là lý do tôi chọn đề tài:“Một số biện pháp giúp đỡ học sinh 
yếu học tốt môn Toán ở lớp 1”.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1.Thuận lợi: 
 Được chi Bộ và nhà trường quan tâm giúp đỡ, tôi l¹i ®øng líp cả ngày, 
vì vậy tôi có nhiều thời gian quan tâm hơn, hướng dẫn giáo dục các em và 
có dịp tiếp xúc trao đổi với phụ huynh. Bản thân tôi đã trực tiếp đứng lớp 
nên ít nhiều tích luỹ được kinh nghiệm. Nhiều năm đứng lớp, lớp nào cũng 
có học sinh yếu nên có dịp nắm được cá tính của mỗi em học sinh .
 Học sinh ngoan, biết nghe lời, tinh thần và thái độ học tập tốt, tham gia 
đầy đủ các buổi học phụ đạo. Phần đa các em ở gần trường, các gia đình rất 
quan tâm đến con em mình.
 Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ thuận lợi cho việc giảng 
dạy.
 2. Khó khăn: 
 Trường thuộc vùng nông thôn, đa số là con nông dân. Một số phụ 
huynh học sinh thường xuyên đi làm xa nhà nên không mấy khi quan tâm 
đến việc học của con em mình, thiếu sự quan tâm chăm sóc, nhắc nhở các 
em học tập. Thường tâm lý các em chưa ham học toán, lười tư duy, chưa 
nhận dạng đựơc số, tính toán còn quá chậm.
 Một số em không đủ dụng cụ học tập, sách giáo khoa, vở bài tập toán, 
que tính, bảng con
III.thùc tr¹ng vµ nh÷ng nguyªn nh©n:
 1.Thực trạng việc dạy học sinh yÕu m«n to¸n ë líp 1.
 Để tìm hiểu thực trạng dạy học sinh yÕu trong môn Toán đạt hiệu quả, ngay 
từ đầu năm tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh và thống kê, kết qu¶ 
cßn l¹i 8 häc sinh ®¹t ë møc ®é như sau:
 5 / 31 SKKN:“Mét sè biÖn ph¸p gióp ®ì häc sinh yÕu häc tèt m«n To¸n ë líp 1.”
các bài tập trong sách giáo khoa. Chính vì vậy khi Ban giám hiệu dự giờ kết quả 
các tiết dạy toán giáo viên trong khối chưa đạt hiệu quả cao và chất lượng học 
môn Toán của học sinh trong năm học thấp.
 2. Nguyên nhân.
 Giáo viên chưa có biện pháp để lập kế hoạch, hướng dẫn học sinh hợp lý, chưa 
thường xuyên quan tâm đến việc học của học sinh. 
 - Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ phần dạy båi d­ìng häc sinh yÕu chưa 
đúng.
 - Khi lập kế hoạch bài soạn, khi lên lớp giáo viên chỉ chú trọng đến việc dạy 
học bài mới, chưa chú ý đến việc củng cố kiến thức cho học sinh.
 - Còn một số ít phụ huynh chưa quan tâm thực sự đến việc học tập của con 
em mình mà còn phó thác cho nhà trường .
 - Qua tìm hiểu thực trạng dạy học phần båi d­ìng häc sinh yÕu môn Toán lớp 
1, tôi thấy còn có hạn chế do đó cần thiết phải tìm ra biện pháp để nâng cao chất 
lượng phần thực hành luyện tập trong nhà trường.
IV. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1.Nghiên cứu, tìm hiểu chương trình môn toán mạch đi của SGK.
 Giáo viên cần nắm vững chương trình Toán để có kế hoạch hướng dẫn 
học sinh ở lớp Một: Năm học có 35 tuần, mỗi tuần có 4 tiết toán, nội dung 
môn Toán ở lớp Một trong chương trình Tiểu học do Bộ Giáo Dục và Đào 
Tạo ban hành như sau: 
a. Số học:
- Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu = (bằng),< (bé 
hơn), > (lớn hơn).
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
- Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. 
Giới thiệu tia số.
 7 / 31 SKKN:“Mét sè biÖn ph¸p gióp ®ì häc sinh yÕu häc tèt m«n To¸n ë líp 1.”
vừa sức, chú ý đến các khả năng của các em đồng thời giải thích cho các em 
thấy rõ vị trí và nhiệm vụ mới của mình, nhưng phải thực sự tế nhị và phải 
có lòng yêu nghề mến trẻ.
3. Phân loại vµ biÖn ph¸p kh¾c phôc học sinh học yếu môn Toán.
a. Học sinh chưa nắm được khái niệm số từ 1 - 100.
 Những em này ghi nhớ rất kém vì mối liên hệ có điều kiện được hình 
thành rất chậm và không bền vững. Các em chậm hiểu lại mau quên, các em 
không có khả năng ghi nhớ ngay sau khi học, em chỉ nhớ những gì đơn giản 
dễ hiểu. Trí nhớ kém khả năng chú ý không có vì thế việc học gặp nhiều 
khó khăn, từ đó mà các em không thích học.
- Đối với diện này, tôi dạy các em nhớ từ số, dấu, qua cách luyện đọc và 
luyện nghe và quan sát như sau:
- Khi xếp hàng vào lớp em thứ nhất số mấy, hàng nào, buộc em đó phải nhớ 
vị trí xếp hàng.
- Xếp theo thứ tự từ 1 - 10, cho xếp thuận rồi xếp ngược, cho em quay mặt 
đi, đảo một vài số rồi hỏi em đã thay đổi vị trí số nào so với lúc đầu. Chúng 
tôi còn luyện em nhớ tên các bạn trong lớp. Để tránh học vẹt mỗi khi học 
bài mới. Tôi luôn kiểm tra bài cũ, chỉ không thứ tự các bài trước để giúp em 
củng cố kiến thức, khi xếp chỗ ngồi tôi xếp cạnh em ngồi học giỏi để giúp 
truy bài cho em vào đầu giờ.
- Trong khi dạy bài mới tôi thường xuyên gọi em trả lời, động viên em phát 
biểu, mặc dù em không hề giơ tay, cuối giờ để khắc sâu kiến thức bài học, 
tôi tổ chức cho các em vui chơi và có những em học yếu cùng thực hiện trò 
chơi
 Ví dụ: Sử dụng bộ đồ dùng học toán, tranh ảnh, chữ số.
 Khi dạy bài số 8, để hình thành biểu tượng về số 8 sau khi hướng dẫn 
học sinh tranh vẽ như sách giáo khoa, chúng tôi yêu cầu học sinh đính 7 
hình vuông sau đó thêm 1 hình vuông nữa. Từ đó học sinh sẽ tự kết luận 7 
hình vuông thêm 1 hình vuông là 8 hình vuông.
- Học sinh đính tiếp 7 hình tam giác thêm 1 hình tam giác và kết luận 7 hình 
tam giác thêm 1 hình tam giác là 8 hình tam giác.
 - Học sinh đính tiếp 7 hình tròn và thêm 1 hình tròn và kết luận 7 hình tròn 
thêm 1 hình tròn là 8 hình tròn.
- Học sinh lấy 7 que tính thêm 1 que tính và kết luận là 7 que tính thêm 1 
que tính là 8 que tính.
- Từ đó học sinh hình thành biểu tượng về số 8. Tiếp theo yêu chúng tôi yêu 
cầu học sinh tìm những số 8 trong hộp đồ dùng học tập toán của học sinh để 
đính vào bảng cài và viết số 8 vào bảng con.
 9 / 31 SKKN:“Mét sè biÖn ph¸p gióp ®ì häc sinh yÕu häc tèt m«n To¸n ë líp 1.”
xong trước, đúng, đẹp thì đó là đội thắng cuộc. (Chú ý để ô đủ lớn để có thể 
dán, vẽ đủ 8 hình).
 Ghi chú: Có thể cho HS chơi với số khác, ví dụ “Làm cho bằng 9” 
 Ngoài ra, tôi còn tranh thủ những giờ khác nhưng cũng giúp em học 
được mà không làm cho em cảm thấy gò bó, áp đặt.
Ví dụ: Khi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần. Tôi hỏi: Tổ một có 8 học sinh :
* Tổ Một phải xếp bao nhiêu cái ghế ? 
* Tổ Hai ít hơn 1 em thì xếp bao nhiêu cái ghế?
* Tổ Ba nhiều hơn 1 em thì xếp mấy cái ghế ?
 Với cách dạy như vậy dần dần các em cũng tự mình thực hiện nhớ được 
các số đã học, nhận dạng được các số mặc dù chưa nhanh bằng các bạn 
nhưng cũng tạo cho em sự ham thích học tập, còn tỏ ra hoạt bát hơn, nhanh 
nhẹn hơn.
b) Học sinh chưa so sánh được các dấu , = 
 Trong chương trình Toán lớp 1, trước khi so sánh các số, học sinh đã làm 
quen với quan hệ “Nhiều hơn, Ít hơn”, tiếp đó mới so sánh các số dùng các 
từ “Lớn hơn, Bé hơn”, “Bằng Nhau” đồng thời dùng các kí hiệu so sánh “ <, 
>, =”.
Ví dụ: Dạy bài “Bé hơn, dấu <” để cho học sinh dễ hiểu, tôi đính bên trái 2 
quả cam, bên phải 4 quả cam và hỏi học sinh bên trái có mấy quả cam? Bên 
phải có mấy quả cam? Gợi ý để học sinh dễ phát biểu: (Hai quả cam ít hơn 
bốn quả cam ).Tương tự giáo viên đính số 2 bên 2 quả cam và số 4 vào bên 
4 quả cam rồi cho học sinh so sánh 2 thế nào so với số 4 và cho học sinh đọc 
2 < 4.
 2 < 4
 Tương tự cho học sinh so sánh 2 < 3, 4 < 5
 hoặc 2 > 1, 3 > 2, 4 > 3..
 11 / 31

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_giup_do_hoc_sinh_yeu_hoc_tot_mon_toan.docx