SKKN Một số giải pháp phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS Lớp 1 thông qua việc dạy giải bài toán có lời văn

docx 15 trang sklop1 25/02/2024 2621
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS Lớp 1 thông qua việc dạy giải bài toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS Lớp 1 thông qua việc dạy giải bài toán có lời văn

SKKN Một số giải pháp phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS Lớp 1 thông qua việc dạy giải bài toán có lời văn
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Chúng tôi gồm:
 Trình độ Tỷ lệ đóng 
 Ngày tháng 
 STT Họ và tên Nơi công tác Chức danh chuyên góp vào việc 
 năm sinh
 môn tạo ra SK
 Phòng GD ĐT TP Chuyên
 1 Nguyễn Vân Anh 01/5/1969 Đại học 20%
 Ninh Bình Viên
 Trường Tiểu học Hiệu 
 2 Trần Thúy Nga 23/4/1974 Đại học 20%
 Ninh Tiến. trưởng
 Trường Tiểu học TTCM
 3 Nguyễn Thị Xuyến 02/8/1971 Đại học 20%
 Ninh Tíên. Tổ 1
 Trường Tiểu học 
 4 Vũ Thị Thanh Hải 1975 Giáo viên Đại học 20%
 Ninh Tíên
 Trường Tiểu học 
 5 Lê Thị Hồng Hạnh 1977 Giáo viên Đại học 20%
 Ninh Tíên
 Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số giải pháp phát triển năng 
lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh lớp 1 thông qua việc dạy giải bài toán có lời văn
 - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Ninh Tiến
 - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp và hình thức dạy học.
 - Thời gian áp dung: 02 năm học (từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2018).
 - Mô tả bản chất của sáng kiến:
 I. Về nội dung của sáng kiến
 Trong chương trình giáo dục quốc dân, môn Toán giữ một vai trò quan trọng, 
được coi là môn học công cụ, cung cấp các tri thức để người học có thể học tập các môn 
học khác. Môn Toán góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; 
phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp 
dụng toán học vào đời sống thực tiễn.
 Giải toán nói chung và giải toán ở bậc Tiểu học nói riêng là hoạt động quan trọng 
trong quá trình dạy và học Toán, chiếm khoảng thời gian tương đối lớn trong nhiều tiết 
học cũng như toàn bộ chương trình môn toán. Việc dạy giải toán có lời văn bắt đầu từ 
lớp 1, đây cũng là thời điểm khởi đầu cho việc hình thành tri thức cho các em. Hình 
thành kĩ năng giải toán có lời văn là một việc hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết, 
tạo nền móng để học sinh giải toán ở các lớp trên với bài toán có nhiều lời giải, nhiều 
phép tính.
 Trên thực tế, đối với học sinh lớp 1 khả năng sử dụng ngôn ngữ còn hạn chế, trong dạy giải toán, chưa gắn dạy giải toán với thực tế cuộc sống, chưa quan tâm đến 
giáo dục theo hướng mở.
 2. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
 Giải pháp 1: Phát triển ngôn ngữ cho học sinh qua việc tạo điều kiện cho học 
sinh được đặt lời cho những bài toán có dạng phép tính, số, sơ đồ...
 Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và 
lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát 
triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ, ta có thể 
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ. Ngay từ đầu năm học, khi mới dạy cho học 
sinh hình thành khả năng so sánh về “nhiều hơn”, “ít hơn”, “lớn hơn”, “bé hơn”, chúng 
tôi đã cung cấp cho học sinh thêm các cụm từ “nhỏ hơn”, “to hơn” ...rồi tổ chức cho học 
sinh tìm và nói theo các cách khác nhau. Ví dụ: “ 3 nhỏ hơn 4” hay “4 lớn hơn 3”, “4 
cái kẹo nhiều hơn 3 cái kẹo”, “3 cái kẹo ít hơn 4 cái kẹo”.
 Đối với các bài lập số chúng tôi đã hướng cho HS cách đặt các đề toán từ các mô 
hình và hình ảnh trực quan. Ví dụ khi dạy bài Số 6 chúng tôi cho HS quan sát hình ảnh 
và hướng cho HS đặt được đề toán bằng các câu hỏi gợi mở: “ Có mấy bạn đang chơi 
trên sân trường?”, “Thêm mấy bạn đang đi tới?”. Học sinh sẽ trả lời được: “có 5 bạn 
đang chơi trên sân trường”, “có thêm 1 bạn đi tới”. Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học 
sinh tìm được có tất cả bao nhiêu bạn?”. Từ hình ảnh trực quan, giáo viên cho học sinh 
lần lượt nêu đề toán hoàn chỉnh: “có 5 bạn đang chơi trên sân trường, có thêm 1 bạn đi 
tới. Hỏi tất cả có mấy bạn?”. Sau đó giáo viên khuyến khích học sinh đặt các đề toán 
khác.
 Hay đối với bài số 0 trang 34. Từ việc tổ chức cho học sinh hoạt động thực tế học 
sinh lấy 3 hình vuông để trước mặt, sau đó lệnh cho học thực hiện các thao tác lần lượt 
bớt đi 1,2,3 hình vuông đến khi trên bàn không còn hình vuông nào trước mặt từ đó giới 
thiệu về số 0 và hình thành cho học sinh về số 0. Mỗi lần bớt như thế chúng tôi tổ chức 
cho học nêu tình huống phù hợp, là tiền đề để học sinh đặt các đề toán phù hợp. Hay từ 
hình ảnh trực quan chúng tôi to chức cho các em thảo luận để từ đó các em biết được số 
cá trong bình được vớt dần cho đến khi trong bình không còn con cá nào. Các em phải 
diễn đạt được bằng lời sau mỗi lần vớt đi 1 con cá thì số con cá còn lại là bao nhiêu con? 
Tương tự như thế các em còn được tham gia đặt các đề toán phù hợp khác để rèn tư duy 
và kỹ năng phát triển ngôn ngữ cho học sinh.
 Khi dạy về phép cộng trừ trong phạm vi 10, chúng tôi quan tâm đặc biệt đến các 
bài quan sát tranh để đặt đề toán, nhìn vào tóm tắt để đặt đề toán, hoặc nhìn phép tính 
đặt đề toán để giúp nhiều học sinh được nói, đặt đề toán bằng các cách khác nhau (bài 
tập 3 trang 87, bài 4 trang 88, bài 5 trang 89, bài 3 trang 90, bài 4 trang 92) yêu cầu HS 
phải đọc được và hiểu được tóm tắt; biết diễn đạt đề bài và giải bài toán bằng lời, chọn 
phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết câu lời giải. Động viên HS khá, giỏi có nhiều 
cách làm, nhiều cách diễn đạt từ hình vẽ hay tình huống (tóm tắt) trong SGK. Từ đó học 
sinh hiểu sâu nội dung để từ đó tham gia đánh giá mình, đánh giá bạn và tự tin trong học định hướng cho học sinh. Sau đó học sinh nêu kết quả và phép tính giải bài toán. Điều 
quan trọng nhất là học sinh hình dung và khắc sâu kiến thức về cách giải bài toán khi 
thêm một số đơn vị và vận dụng vào thực tế cuộc sống.
 - Bài 1 (trang 148): Chúng tôi thiết kế hình ảnh 1: Trên cành cây có 8 con chim 
đậu. Hình ảnh 2: kết hợp các hiệu ứng để có 2 con chim bay đi. Yêu cầu học sinh tìm 
trên cây còn mấy con chim? Từ các hình ảnh trên học sinh đặt đề toán theo các cách 
hiểu của học sinh và dễ dàng tìm được phép tính và kết quả của bài toán.
 - Bài 4 (trang 125): Chúng tôi thiết kế hình ảnh đoạn thẳng AB dài 3cm, đoạn 
thẳng BC dài 6cm. Y êu cầu học sinh tìm độ dài đoạn thẳng AC? Quan sát các hình ảnh 
và đặt đề toán theo các cách hiểu. Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá, nhận xét cách 
đặt đề toán, sau đó học sinh sẽ dễ dàng tìm được độ dài đoạn thẳng AC và khắc sâu cách 
làm dạng toán này.
 Giải pháp trên giúp học sinh dễ quan sát trực quan sinh động từng bước phát 
triển năng lực tư duy, giờ học diễn ra một cách hứng thú, nhẹ nhàng, tích cức hoá các 
hoạt động của học sinh. Từ các hiệu ứng hình ảnh học sinh quan sát được, các em sẽ hào 
hứng trong việc tham gia đặt lời cho bài toán, nêu phép tính và lời giải. Đây cũng là cơ 
hội để học sinh mở rộng vốn ngôn ngữ phong phú, học sinh biết đặt đề toán theo nhiều 
cách với các tình huống khác nhau không phụ thuộc, gò bó vào sách giáo khoa hay thụ 
động trông chờ vào sự hướng dẫn của thầy cô.
 Giải pháp 3: Phát triển ngôn ngữ cho học sinh thông qua việc dạy học toán 
tích hợp các nội dung học tập ở các môn học khác gắn với thực tế cuộc sống.
 Để phát triển vống ngôn ngữ và tạo hứng thú cho học sinh, gắn các nội dung học 
tập với thực tế cuộc sống, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến việc tích hợp các môn học để 
rèn kỹ năng mềm cho học sinh. Ví dụ, trong các tiết Tự nhiên xã hội tiến hành ở sân 
trường chúng tôi cho học quan sát các loại cây ăn quả, cây lấy gỗ, các loại cây hoa ở 
vườn trường. Sau khi học sinh kể tên các loại cây, số lượng của từng loại giáo viên cho 
học sinh so sánh số lượng cây của từng loại, nêu vấn đề “trồng thêm” hoặc “cho đi” một 
số cây cụ thể, rồi yêu cầu học sinh nêu đề toán, tìm kết quả của bài toán đó. Ngoài ra 
trong dạy học giải toán chúng tôi còn vận dụng kiến thức môn Mỹ thuật để dạy giải toán, 
ví dụ cho học sinh tô màu vào số ô vuông cụ thể rồi nêu số hình vuông chưa được tô 
màu. Từ hoạt động này cho nhiều học sinh đặt đề toán và nêu phép tính giải. Hay trong 
môn học Thủ công, khi học sinh quy trình cắt ghép để tạo thành sản phẩm trên giấy thủ 
công, giáo viên cho học sinh đếm số ô vuông cần cắt và số ô vuông cần cắt đi hoặc thêm 
vào. Từ đó học sinh nêu kết quả và đề toán tương ứng.
 Đây là biện pháp chủ đạo giúp học sinh tăng cường vốn sống, khả năng hiểu biết 
và trải nghiệm cuộc sống. Giáo viên to chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng 
hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm tăng cường khả năng phát 
triển ngôn ngữ, phát triển tư duy môn học; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ 
năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề Để rèn tư duy và tính chủ động cho học sinh, chúng tôi thiết kế trò chơi “Rung 
chuông vàng” bằng các bài tập có các hiệu ứng và hình ảnh động trên máy chiếu. Học 
sinh dưới lớp sử dụng các bảng con và phấn để ghi kết quả. Sau 5 giây, học sinh trả lời 
đúng được quyền chơi tiếp, trả lời sai mất quyền tham gia trò chơi. Những học sinh nào 
trả lời đúng tất cả các câu hỏi thì rung được chuông vàng - Thắng cuộc....
 Giải pháp này tăng cường khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, giúp 
cho trẻ có kỹ năng giao tiếp tốt. Thông qua trò chơi tạo hứng thú cho trẻ, học sinh được 
“học mà chơi, chơi mà học”, từ đó khuyến khích học sinh tự tin nêu ra ý kiến của mình 
trước tập thể, tăng cường khả năng diễn đạt, hiểu biết và kỹ năng sống, tăng thêm hứng 
thú học tập cho học sinh, góp phần tạo sự hứng thú, say mê học toán, nâng cao chất 
lượng dạy học.
 Giải pháp 5: Phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các 
hoạt động “học cùng con” để tăng cường khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
 Học sinh không chỉ thực hiện các hoạt động học trên lớp mà còn thường xuyên 
rèn tư duy, giao tiếp ở mọi lúc, mọi nơi, qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Vì thế, 
cùng với giáo viên, cha mẹ cũng có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng năng lực giao 
tiếp, năng lực quan sát, kỹ năng tư duy và cách giải quyết vấn đề trong thực tế đời sống 
cho trẻ từ các tình huống thực tế và ngôn ngữ thông thường, củng cố kiến thức toán, rèn 
luyện khả năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho trẻ, giúp các em học 
tốt giải toán có lời văn.
 Trên thực tế không phải học sinh nào cũng có cha mẹ biết định hướng cho các 
em tư duy trước các tình huống thực tế trong cuộc sống. Vì vậy ngay từ đầu năm học, 
nhà trường to chức các chuyên đề dành cho cha mẹ học sinh lớp 1 và mời cha mẹ học 
sinh cùng tham dự để giáo viên hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chuẩn bị sách vở, 
đồ dùng học tập và đặc biệt là cách dạy con học tại nhà. Qua điều tra thực tế, nhiều phụ 
huynh rất hứng thú với việc học cùng con và thấy rằng cần phải dành nhiều thời gian 
cho con mình trong học tập và trải nghiệm thực tế để tăng thêm vốn hiểu biết và khả 
năng giao tiếpcho trẻ. Giáo viên định hướng cho phụ huynh cần bồi dưỡng năng lực 
quan sát cho trẻ ngay trong những sinh hoạt hàng ngày thông qua hệ thống câu hỏi để 
định hướng cho trẻ quan sát và bồi dưỡng năng lực tư duy gắn với thực tế cuộc sống. Ví 
dụ: Ớ nhà, mẹ cùng con rửa chén, mẹ có thể định hướng cho con bằng các câu hỏi:
 “Con đã rửa được mấy chiếc chén?” “Con còn phải rửa thêm mấy chiếc chén nữa 
để được 6 chiếc chén?” Trả lời các câu hỏi này con cần có sự quan sát tổng hợp.
 “Để tìm được số chiếc chén còn phải rửa con thực hiện phép tính gì?” Trả lời các 
câu hỏi này con cần có sự tư duy.
 “Con hãy đặt đề toán cho phép tính con vừa tìm được?” Trả lời các câu hỏi này 
rèn cho con cách tư duy ngược.
 Khi cho con chơi công viên, để giúp con tư duy trước các tình huống thực tế trong 
cuộc sống, mẹ có thể định hướng cho con bằng các câu hỏi:
 “Chuồng nhốt thú thứ nhất, thứ hai, thứ ba có mấy con vật?” Trả lời các câu hỏi 
này con cần có sự quan sát tổng hợp.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_giai_phap_phat_trien_nang_luc_su_dung_ngon_ngu_c.docx