SKKN Một số kinh nghiệm dạy so sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Lớp 1

docx 28 trang sklop1 16/03/2024 4897
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm dạy so sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm dạy so sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Lớp 1

SKKN Một số kinh nghiệm dạy so sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Lớp 1
 UBND QUẬN THANH XUÂN
 TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY SO SÁNH CÁC SỐ
CÓ HAI CHỮ SỐ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
 NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 1
Môn : Toán
Cấp học : Tiểu học
Tên tác giả : Nguyễn Thị Liên Hương
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Chức vụ : Giáo viên
 Năm học 2020 – 2021 Chính vì những lý do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài: "Một số kinh nghiệm dạy so 
sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1. "
 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
 Tìm hiểu nội dung chương trình SGK Toán 1 bộ sách Cùng học để phát triển năng 
lực và thực trạng dạy học Toán 1, đặc biệt tìm hiểu sâu về thực trạng dạy so sánh các số 
có hai chữ số; nghiên cứu và tìm các biện pháp giúp học sinh hình thành và rèn kĩ năng 
so sánh các số có hai chữ số một cách dễ hiểu, dễ nhớ, nhanh, chính xác. Đồng thời rút ra 
bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho đồng nghiệp trong quá trình dạy Toán 1. Đặc 
biệt trong năm học 2020 - 2021, nội dung dạy so sánh số thì không mới nhưng phương 
pháp tiếp cận thì phải mới. Nếu GV không mở rộng và khắc sâu kiến thức cho các em thì 
khi gặp dạng bài này các em rất lúng túng.
 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
 3.1. Nhiệm vụ:
 Sáng kiến tập trung nghiên cứu một số phương pháp; hình thức tổ chức dạy học, tập 
trung vào việc hình thành và rèn kĩ năng so sánh các số có hai chữ số.
 3.2. Phạm vi nghiên cứu :
 - Đối tượng : Học sinh lớp 1
 - Tài liệu : Sách giáo khoa Toán 1, sách giáo viên Toán 1 bộ sách “Cùng học để 
phát triển năng lực”.
 4. Phương pháp nghiên cứu:
 Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
 a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
 Nghiên cứu tổng thể nội dung chương trình GDPT mới 2018, nghiên chương trình 
Toán 1 bộ sách Cùng học để phát triển năng lực, mục tiêu của dạy học Toán 1 nói chung 
và nghiên cứu kĩ nội dung dạy học về so sánh các số có hai chữ số.
 b. Phương pháp điều tra, phân tích
 Điều tra thực trạng dạy học để thấy những hạn chế của giáo viên và học sinh khi dạy 
học phần kiến thức kĩ năng này trong năm học đầu tiên thực hiện chương trình SGK mới, 
sau đó phân tích nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục.
 c. Phương pháp thực nghiệm
 Tiến hành thực nghiệm các biện pháp trong quá trình dạy học.
 d. Phương pháp thống kê kết quả
 Khảo sát, thống kê kết quả các biện pháp đã thực hiện. B. NỘI DUNG
 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
 I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
 Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt 
được những thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát khỏi tình trạng kém phát 
triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những 
thành tựu về kinh tế nước ta chưa chắc và bền vững. Để đảm bảo phát triển bền vững, 
nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, 
trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao 
trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu 
cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
 Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản 
Việt Nam (khóa XI) đã thông qua:
 + Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Đối với GDPT, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình 
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề 
nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, 
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận 
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập 
suốt đời”.
 + Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 
về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo. Góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến 
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, 
thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
 + Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 
404/QĐ-TTg phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
 II. Thực trạng của vấn đề:
 Năm nay là năm học đầu tiên cả cô và trò học sách mới. Cô vừa dạy vừa nghiên cứu. 
Trò thì học một chương trình học mới cả về nội dung và hình thức. Thực chất, cả hai 
chương trình cùng dạy và học về so sánh số có 2 chữ số. Nhưng cách biên soạn của hai 
chương trình khác nhau. Chương trình GDPT 2018 có những điểm mới về cách biên soạn 
và phương pháp giảng dạy cũng mới.
 Chương trình mới khai thác bài so sánh số dựa trên kênh hình và các bài tập trải 
nghiệm gắn liền với thực tiễn. Tuy nhiên hệ thống bài tập để rèn luyện so sánh số có 2 
chữ không nhiều. từng bước củng cố, phát triển kiến thức, kĩ năng đã hình thành.
 Như vậy có thể nói, vấn đề trọng tâm của SGK Toán 1 là thiết kế các hoạt động học 
của học sinh. Thực hiện các hoạt động này, học sinh từng bước hình thành kĩ năng, 
phương pháp tự học.
 Tiến trình dạy học môn Toán
 * HĐ1: Khởi động
 Giúp học sinh chia sẻ những kiến thức, kĩ năng đã có và tiếp cận với vấn đề sẽ khám 
phá trong bài học mới. Giáo viên tổ chức các cuộc thi tập thể, trò chơi... tạo không khí 
học tập sôi nổi để bước vào hoạt động khám phá.
 *HĐ2: Khám phá
 Giúp học sinh tìm hiểu kiến thức mới thông qua những tình huống thực tế điển hình. 
Giáo viên tố chức cho học sinh theo các bước:
 + Học sinh tìm hiểu vấn đề đặt ra trong tình huống điển hình; học sinh tự mình hoặc 
qua trao đổi với bạn, gợi ý của giáo viên nhận ra cách thức giải quyết vấn đề.
 + Học sinh quan sát mô hình để nhận ra và nói được vấn đề vừa nêu trong tình huống 
điển hình đã được khái quát thành kiến thức mới.
 *HĐ3: Luyện tập
 Giúp học sinh thực hành từng phần hoặc toàn bộ kiến thức vừa hình thành với những 
tình huống cụ thể. Qua đó, học sinh được củng cố và hiểu rõ hơn kiến thức đã học. Giáo 
viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo các bước:
 + Học sinh tìm hiểu vấn đề cần giải quyết; liên hệ với kiến thức vừa hình thành; từ 
đó tìm ra lời giải cho vấn đề. Giáo viên theo dõi, gợi ý cho học sinh (khi cần) để hoạt 
động đạt kết quả.
 + Học sinh được chỉ định trình bày trước lớp cách làm và kết quả vừa thực hiện; 
giáo viên và học sinh trong lớp trao đổi, nhận xét để xác định kết quả.
 *HĐ4: Vận dụng
 Hoạt động này giúp học sinh sử dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã có vào giải 
quyết một tình huống trong thực tiễn đời sống, học tập của học sinh. Giáo viên tố chức 
cho học sinh hoạt động theo các bước:
 + Học sinh tìm hiểu vấn đề đặt ra trong tình huống đã cho. Phân tích để thấy vấn đề 
tương tự vấn đề đã biết cách giải quyết. Từ đó, tự thực hiện giải quyết vấn đề. Giáo viên 
có thể gợi ý để hỗ trợ học sinh trong quá trình tìm hiểu, phân tích, giải quyết vấn đề.
 + Kết quả thực hiện của mỗi học sinh, cần được trao đổi chung trong lớp. Trên cơ 
sở đó, học sinh thấy có thể có những cách giải quyết khác nhau và có thể vận dụng vào tập của học sinh đòi hỏi phải tăng cường sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học. Đồ 
dùng dạy học để học sinh khám phá, thực hành, vận dụng và nâng cao. Học sinh tự làm 
việc trên bộ đồ dùng là cách làm hiệu quả nhất và đó là một hoạt động trải nghiệm bổ ích. 
Tổ chức làm việc trong nhóm tạo môi trường hợp tác giữa trò với trò, giữa cô với trò, qua 
đó hình thành tri thức một cách chủ động, tự tin và khích lệ các nhóm làm việc hăng say.
 3. Nghiên cứu cách dạy học theo định hướng hướng phát triển năng lực 
của từng học sinh:
 - Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự 
khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt 
sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát 
hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc 
tình huống thực tiễn...
 - Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài 
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện 
kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt 
hoá, khái quát hoá, quy lạ về quen. để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo 
của mỗi HS.
 - Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành 
môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm 
của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
 - Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu cần đạt của chương trình 
trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú 
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình 
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể 
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc 
lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
 CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN KHI DẠY SO SÁNH
 CÁC SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ
 1. Tạo hứng thú khởi động và khám phá bài học bằng các tình huống trong 
cuộc sống:
 Quan điểm của các nhà viết sách Toán lớp 1 bộ Cùng học để phát triển năng lực là: 
Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống nên tất cả các ví dụ đều xuất 
phát từ thực tiễn. Tôi xin chia sẻ một số cách khám phá bài học qua các tình huống có 
vấn đề như sau:
 Khi so sánh các số trong phạm vi 10, học sinh so sánh nhờ vào vị trí số trong dãy số 
đã cho. Ngoài ra còn dựa vào cấu tạo số và dựa vào cách hình thành số. Khi so sánh các - Thảo luận nhóm đôi, quan sát mô hình 2 sô: 32 và 23 thảo luận đê trả lời:
 - Bạn trai trong tranh nói đúng không? Vì sao?
 - Đại diện nhóm lên chia sẻ:
 + Bạn trai nói đúng. 3 chục lớn hơn 2 chục thì 3 chục lớn hơn 23 nên 32 lớn hơn 23.
 + Cách khác: 32 khối lập phương nhiều hơn 23 khối lập phương nên 32 lớn hơn 23
 - GV viết dấu lớn hơn ở giữa 2 số 32 và 23. Sau đó học sinh đọc phép so sánh đó 
lên.
 - Hãy so sánh 23 và 32 ?
 - HS chia sẻ dựa vào phần so sánh 32 > 23
 - Khi so sánh số có 2 chữ số mà chữ số chỉ chục khác nhau ta làm thế nào?
 + So sánh các chữ số hàng chục trước, nếu chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn 
hơn. Và ngược lại: nếu chữ số chỉ chục bé hơn thì số đó bé hơn.
 - Trong trường hợp số chỉ chục giống nhau, ta làm thế nào?
 + Nhận biết cách so sánh hai số có hai chữ số (trường hợp chữ số chỉ chục giống 
nhau) - Nếu chỉ cho học sinh quan sát rồi nhận xét thì các em vẫn chưa nắm được cách so 
sánh để vận dụng trong các trường hợp khác. Vì vậy, sau khi hướng dẫn HS quan sát, 
nhận xét số lượng các nhóm quả cà chua, tôi gợi ý để các em tìm ra các cách so sánh như 
sau:
 + Em hãy so sánh số cà chua ở từng dòng?
 - Dòng 2: 25 quả cà chua nhiều hơn 15 quả cà chua nên 25 > 15 ( vì số chục khác 
nhau, 2 chục > 1 chục nên 25 > 15).
 - Dòng 3: 14 quả cà chua ít hơn 16 quả cà chua nên 14 < 16 (số chục bằng nhau, số 
đơn vị 4 < 6 nên 14 < 16).
 - Dòng 4: 20 quả cà chua bằng 20 quả cà chua nên 20 = 20 (số chục bằng nhau, số 
đơn vị bằng nhau nên 20 = 20)
 Dựa vào cách so sánh hai số có hai chữ số, học sinh còn dễ dàng tìm ra được số lớn 
nhất, số bé nhất trong nhóm 2 số đã cho.
 * Trải nghiệm: Trong lớp mình nhà bạn nào trồng cà chua? Quả cà chua ở phần 
khám phá có gì khác quả cà chua ở bài 1?(HS nêu ý kiến. Quả cà chua ở phần khám phá 
là quả cà chua chín, quả cà chua ở phần khám phá là quả cà chua xanh.)
 * Ví dụ 3:
 Túi nào có sô lớn hơn

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_day_so_sanh_cac_so_co_hai_chu_so_the.docx
  • pdfSKKN Một số kinh nghiệm dạy so sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.pdf