Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1
phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân --------------- Mó SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Lĩnh vực/Môn: Toán Năm học: 2015-2016 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” A. lý do chọn đề tài * Mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn. b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng). Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ, bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học Toán. Trong các nội dung chương trình Toán lớp 1, nội dung Giải toán có lời văn là vấn đề khó đối với các em học sinh. Để giải toán có lời văn tốt đòi hỏi các em có đầu óc tư duy trừu tượng hơn, khái quát hơn và đưa về dạng bài cụ thể hơn. Việc này không phải học sinh nào cũng làm được. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để giúp học sinh biết giải toán có lời văn dễ dàng hơn. Vì vậy tôi đã đi sâu về nghiên cứu: “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” với đối tượng thực hiện là học sinh lớp 1 tại Trường Tiểu học do tôi làm chủ nhiệm năm học 2015-2016. Qua đề tài này tôi muốn giúp học sinh: + Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. + Biết đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. + Biết giải và trình bày bài giải toán về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ). + Biết trình bày bài giải gồm: Lời giải + phép tính + đáp số. + Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. 2/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” B. Thực trạng Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn, mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại thì không biết trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. Nguyên nhân chính là do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác, ở giai đoạn này, các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn, chính xác? Đó chính là mục đích để tôi suy nghĩ và tìm tòi những biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có hiệu quả nhất. 4/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” 8 + 1 = 9 Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp. 1 + 8 = 9 Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. Cách 1: 7 + 2 = 9 Cách 2: 2 + 7 = 9 Đến bài 3 trang 85 Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 10 - 2 = 8 ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt - trình bày miệng ghi đúng phép tính . Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh, vì vậy khi dạy bài này, cần hướng dẫn học sinh diễn đạt, trình bày; động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 2. Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt bài toán bằng lời: Đến cuối học kì I, học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời: Bài 3 trang 87 b, Có : 10 quả bóng Cho : 3 quả bóng Còn :.... quả bóng? 10 - 3 = 7 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan, từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học 6/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” ở lớp 1, học sinh chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi học sinh bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể. Giáo viên dạy cho học sinh giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau: - Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu gì? - Tóm tắt đề bài - Tìm được cách giải bài toán - Trình bày bài giải - Kiểm tra lời giải và đáp số Khi giải bài toán có lời văn, giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp. Ví dụ: Có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,... Giaó viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn. Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau: - Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo? - Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà? - Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dưới ao? - Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen. Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen? Có nhiều đề bài toán học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn. * Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm: Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108, tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây: Tiết 81 Bài toán có lời văn Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? 8/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” 4 + 3 = 7( quả bóng ) Đáp số: 7 quả bóng Bài 2 trang 118 Tóm tắt: Có : 6 bạn Thêm: 3 bạn Có tất cả :... bạn? Bài giải Có tất cả số bạn là : 6 + 3 = 9 ( bạn ) Đáp số: 9 bạn Qua 2 bài toán trên, tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ số, là: VD - Cả hai bạn có số quả bóng là:: - Có tất cả số bạn là: Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là: - Có tất cả số con vịt là: Tiết 84 Luyện tập Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang 117. Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả . Cụ thể là: -Bài 1 tr 121: Trong vườn có tất cả số cây chuối là: -Bài 2 tr 121: Trên tường có tất cả số bức tranh là: Tiết 85 Luyện tập Bài 1 trang 122: Học sinh đọc đề toán - phân tích bài toán ( như trên ) - Điền số vào tóm tắt - 2,3 học sinh nêu câu lời giải khác nhau ( thông thường có 2 cách) - Giáo viên chốt lại một cách trả lời mẫu: - Số quả bóng của An có tất cả là: Tương tự 10/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? Học sinh đọc - phân tích bài toán : + Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. + Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà? Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt - bài giải mẫu. Giáo viên giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là : 12/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” ? cm 2cm 13cm Bài giải Sợi dây còn lại dài là: 13 - 2 = 11( cm) Đáp số : 11cm Tiết 108 Luyện tập chung Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1 Bài 1 trang 152 a, Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi.............................................................? Học sinh quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả b, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................? HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại Lúc này học sinh đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất, đó là: - Đọc kĩ câu hỏi. - Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi. - Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. - Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm Cụ thể Bài 1 trang 152 a, Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô? Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : b, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim? 14/19 “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” D. Kết luận và khuyến nghị Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1, tôi thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì tôi thấy học sinh đã biết viết câu lời giải với kết quả rất cao, dẫn tới việc học sinh đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh về việc giải toán có lời văn. Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 mà tôi đã áp dụng giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các đồng chí giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi đã áp dụng thành công trong việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 do tôi làm chủ nhiệm năm học 2015- 2016. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên do khả năng của tôi còn hạn chế tài liệu tham khảo ít nên kết quả tôi đạt được chưa cao. Tôi rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp giúp tôi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của người giáo viên dạy Tiểu học. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết không sao chép nội dung của người khác 16/19
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_huong_dan_giai_toan_c.doc